Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1924
Nhan đề: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật ghép mỡ tự thân kiểu Coleman trong tạo hình tổ chức hốc mắt
Tác giả: Phạm Hồng, Vân
Người hướng dẫn: GS.TS. Trần Thiết, Sơn
PGS.TS. Nguyễn Thị Thu, Yên
Từ khoá: 62720157;Nhãn khoa
Năm xuất bản: 2017
Tóm tắt: THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI. CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ. Những kết luận mới của luận án:. Đây là kỹ thuật mới, lần đầu tiên đượ ứng dụng trong chuyên ngành Nhãn khoa tại Việt Nam, tạo hình trên mắt teo tổ chức hốc mắt sau cắt bỏ nhãn cầu, mức nội nhãn và teo nhãn cầu mất chức năng.. 1. Kết quả phẫu thuật. Lượng mỡ ghép trung bình mỗi mắt 5,51 ± 1,64 ml (2,5 – 11,8), mi trên là 2,14 ± 0,77ml (0,7 – 4,1), mi dưới 0,34 ± 0,43ml (0 – 1.2), hốc mắt là 3,61 ± 1,04 ml (2,0 – 6,5). Lượng mỡ ghép được tính theo phương trình tuyến tính:. Độ lõm mắt = 1.2292399 + 0.8360734 x Thể tích mỡ ghép R=0.13; p=0.009. Độ trũng mi = 1.991911 + 0.7036182 x Thể tích mỡ ghép R=0.1; p=0.03. Độ lồi mắt tăng trung bình là 4,07 ± 1,89mm (0 – 10mm), Độ đầy mi trên tăng trung bình là 3,90 ± 3,60mm (0 – 15mm). Tỷ lệ thành công của phẫu thuật là 91,53%.. Biến chứng: chảy máu trong mổ 6,78%, phù hốc mắt, khó mở mắt 100%, tiêu mỡ ghép 30 – 40% thể tích.. 2. Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật. - Kết quả phẫu thuật liên quan đến: tiền sử phẫu thuật nhãn cầu ( múc nội nhãn và cắt bỏ nhãn cầu), thời gian phẫu thuật nhãn cầu tính đến thời điểm nghiên cứu ( ≤ 10 năm và trên 10 năm), đặc điểm tổn thương trước phẫu thuật (mức độ trũng mi, lõm mắt, cạn cùng đồ), có ý nghĩa thống kê.. - Kỹ thuật thực hiện là yếu tố quyết định đến thành công của phẫu thuật. Vô trùng tuyệt đối, bảo đảm sự toàn vẹn của mô mỡ khi lấy mỡ, ghép mỡ thành nhiều khối nhỏ, riêng biệt để tăng bề mặt tiếp xúc giữa mô mỡ ghép và mô nhận, tính toán, ước lượng chính xác thể tích mỡ cần ghép..
SUMMARY OF NEW CONCLUSIONS FROM THE THESIS. New conclusions from the thesis. This is a new technique, applied in the Ophthalmology in Vietnam for the first time. It’s used to reconstruct atrophic orbital structures in cases of the enucleation, evisceration and shrunken eyeballs. 1. Results of operations. The average amount of grafted fat for each eye 5,51 ± 1,64 ml (2,5 – 11,8), upper eyelid 14 ± 0,77ml (0,7 – 4,1), lower lid 0,34 ± 0,43ml (0 – 1.2), socket 3,61 ± 1,04 ml (2,0 – 6,5).. Exophthalmos degrees increased 4,07 ± 1,89mm (0 – 10mm). The thickness of upper eyelids rose3,90 ± 3,60mm (0 – 15mm). The successful rate of operations was 91,53%.. Complications: 6,78% of cases bleeding during operations, swollen orbital structures, 100% of cases getting difficulties in opening eyes. 30-40% of volumes of grafted fat tissues was lost.. 2. Some characteristics relating to operations . - Results of operations were statistically related to the history of eyeball surgeries (enucleation and evisceration), the duration after eyeball surgeries (≤ 10 years and over 10 years), lesions before operations (grades of sulcus defect, enopthalmos, contracted socket).. - Operating techniques are key factors for successful operations. They are thorough asepsis, intact grafted fat tissues after the harvest, small and individual parcels of fat infiltrated to maximize the surface area of contact between the newly transplantedfattissues and the recipient tissues, exact calculation and estimation of fat graft volumes..
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1924
Bộ sưu tập: Luận án (nghiên cứu sinh)

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
126_luanantoanvan- Van, mat.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
4.17 MBAdobe PDFHình minh họa
 Đăng nhập để xem toàn văn
126_24 trang - Van, Mat.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
794.81 kBAdobe PDFHình minh họa
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.