Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1425
Nhan đề: | ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ CHỤP OCTA VÀ CHỤP MẠCH HUỲNH QUANG TRấN BỆNH NHÂN VếNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN MẮT HÀ ĐÔNG |
Tác giả: | TRẦN TIẾN, ĐẠT |
Người hướng dẫn: | Nguyễn Đức, Anh Nguyễn Thu, Hương |
Từ khoá: | Nhãn khoa |
Năm xuất bản: | 2020 |
Nhà xuất bản: | TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI |
Tóm tắt: | Bệnh võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ) là biến chứng tại mắt hay gặp nhất do bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) gây ra. Theo WHO, tỷ lệ bệnh VMĐTĐ chiếm trung bình 30% người bị bệnh đái tháo đường, giới hạn này tùy theo từng quốc gia và khu vực1. Thời gian mắc bệnh đái tháo đường và kiểm soát đường máu là yếu tố nguy cơ chủ yếu của bệnh VMĐTĐ. Với bệnh đái tháo đường typ I sau 5 năm có 25% bệnh nhân mắc bệnh VMĐTĐ, sau 10 năm là 60%, sau 15 năm là 80%. Đái tháo đường typ II sau 5 năm là 40% có bệnh VMĐTĐ và 2% có bệnh VMĐTĐ tăng sinh2,3. Bệnh gây tổn hại thị lực nặng nề nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Theo ước tính năm 2010, trên thế giới có 830 nghìn người mù mắt do bệnh VMĐTĐ, chiếm khoảng 2.6% tổng số người mù trên thế giới4. Ở Việt Nam hiện nay, bệnh ĐTĐ và bệnh VMĐTĐ có xu hướng ngày càng gia tăng. Qua một số nghiên cứu được tiến hành trong thời gian gần đây, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh VMĐTĐ được ước tính từ khoảng 20% đến 35% trong số những người bị bệnh ĐTĐ 5-7. Hiện nay có rất nhiều phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại được ứng dụng trong bệnh VMĐTĐ. Trong đó, chụp mạch huỳnh quang (CMHQ) được coi như là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán, theo dõi điều trị bệnh VMĐTĐ. CMHQ cung cấp hình ảnh rõ ràng của mạch máu võng mạc thông qua đánh giá sự chuyển động của chất huỳnh quang trong lòng mạch máu, từ đó giúp phát hiện ra các tổn thương vi mạch võng mạc trong bệnh VMĐTĐ. Tuy nhiên đây là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh có xâm lấn, có thể xảy ra các tai biến trong và sau khi chụp mạch, thậm chí có thể dẫn đến sốc phản vệ gây nguy hiểm đến tính mạng. Do đó chỉ định của CMHQ có phần hạn chế, khó lặp lại nhiều lần, nhất là trong trường hợp bệnh phải theo dõi kéo dài như bệnh VMĐTĐ. Phương pháp chụp OCTA (Optical coherence tomography angiography) được giới thiệu bởi David Huang và Yali8 năm 2014, đây là một bước tiến vượt bậc trong việc phát hiện và chẩn đoán các tổn thương mạch máu hắc võng mạc. OCTA có khả năng tạo ra các hình ảnh 3D với độ phân giải cao của mạng lưới mạch máu võng mạc và hắc mạc, từ đó dễ dàng phát hiện được các tổn thương của vi mạch. Hơn nữa, đây là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, rất an toàn do không cần tiêm thuốc cản quang, vì vậy có thể lặp lại nhiều lần, điều này đặc biệt có ý nghĩa trong việc theo dõi lâu dài và đánh giá kết quả điều trị bệnh VMĐTĐ8. Trên thế giới hiện nay, OCTA ngày cảng được sử dụng rộng rãi, phối hợp hoặc thay thế một phần CMHQ trong việc phát hiện và theo dõi các tổn thương trong bệnh VMĐTĐ9-11. Có rất nhiều những những nghiên cứu nhằm so sánh kết quả thu được giữa hai phương pháp này. Các tác giả đều nhận thấy, mặc dù kết quả thu được bằng hai phương pháp này khá tương đồng, tuy nhiên mỗi phương pháp lại có một ưu nhược điểm riêng12-14. Tại bệnh viện Mắt Hà Đông, CMHQ đã được đưa vào sử dụng trong bệnh viện từ năm 2014, đến năm 2019 máy chụp OCTA lần đầu được đưa vào sử dụng trong bệnh viện. Hiện nay cả hai phương pháp trên đều đang được ứng dụng rộng rãi để phát hiện và chẩn đoán các bệnh lý mạch máu võng mạc, trong đó đặc biệt là bệnh VMĐTĐ. Nhằm mục đích so sánh kết quả thu được giữa CMHQ và OCTA và nhận định vai trò của OCTA đối với bệnh VMĐTĐ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: "Đối chiếu kết quả chụp OCTA và chụp mạch huỳnh quang trên bệnh nhân võng mạc đái tháo đường tại bệnh viện Mắt Hà Đông" với hai mục tiêu chính: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân VMĐTĐ tại bệnh viện Mắt Hà Đông. 2. Đối chiếu kết quả chụp OCTA và chụp mạch huỳnh quang trên các bệnh nhân VMĐTĐ tại bệnh viện Mắt Hà Đông. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1425 |
Bộ sưu tập: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
21CKII0283.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 4.96 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.