Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1158
Nhan đề: | Đánh giá kết quả xạ trị 3D bệnh nhân ung thư vòm giai đoạn T1-2N0M0 tại Bệnh viện K |
Tác giả: | PHẠM ĐÌNH, KHANH |
Người hướng dẫn: | PGS.TS. Ngô Thanh, Tùng |
Từ khoá: | Ung thư;8720108 |
Năm xuất bản: | 2020 |
Nhà xuất bản: | ĐHY |
Tóm tắt: | Ung thư vòm mũi họng (UTVMH) là một trong những ung thư (UT) phổ biến,theo Globocan 2018, UTVMH đứng thứ 4 trong các ung thư đầu cổ. Nước ta UTVMH đứng hàng thứ 6 trong 10 loại UT phổ biến ở Việt Nam1. Về mặt mô bệnh học, đại đa số là ung thư biểu mô (UTBM) trong đó UTBM vảy không sừng hóa, týp không biệt hóa chiếm phần lớn (Việt Nam 86,6%; Hồng Kông 90%; trong khi ở Pháp chỉ là 45%)3,8. Loại mô bệnh học này rất nhạy cảm với tia xạ cũng như hóa trị, tuy nhiên rất hay di căn xa, điều này là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thất bại trong điều trị3,29. Về mặt chẩn đoán bệnh, trước đây do phương tiện chẩn đoán còn thô sơ nên ung thư vòm thường phát hiện khi đã ở giai đoạn muộn, ngày nay với sự phát triển của chuyên ngành UT, TMH, ý thức về sức khỏe của người dân, sự cảnh giác của nhân viên y tế (hạn chế chẩn đoán nhầm) nên tỉ lệ bệnh nhân được phát hiện bệnh sớm ngày càng cao. Vấn đề đánh giá, xếp loại giai đoạn nhìn chung vẫn chưa được thống nhất, mặc dù đã sử dụng phân loại theo TNM nhưng cũng thay đổi khi áp dụng ở từng thời kỳ (cụ thể ở Hồng Kông là nơi có tỷ lệ UTVMH rất cao thường áp dụng phân loại riêng). Hệ thống xếp loại lâm sàng TNM thường sử dụng hiện nay là của UICC/AJCC13. Điều trị UTVMH chủ yếu vẫn là xạ trị. Với giai đoạn sớm (I-II) xạ trị đơn thuần có thể kiểm soát được bệnh với tỷ lệ sống thêm 5 năm, 10 năm đạt trên 90%15,17 . Một NC hồi cứu lớn ở Hồng Kông cho thấy tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn sau 5 năm ở giai đoạn I từ 87-94%, giai đoạn II từ 74-84%. Do những biến chứng nặng nề để lại sau xạ trị nên từ năm 1980 đến nay cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ thông tin, việc tính toán trường chiếu, liều xạ dần được vi tính hóa, các phương pháp xạ mới như Xạ trị 3D, Xạ trị điều biến liều (IMRT), Xạ trị điều biến cung thể tích (VMAT) lần lượt ra đời thay thế cho xạ Cobalt. Các phương pháp này đã thay đổi nhiều kết quả điều trị. Bệnh viện K hiện tại cũng đã trang bị hệ thống máy xạ trị gia tốc thay thế cho máy xạ trị với nguồn Co-60 để điều trị cho bệnh nhân UTVMH. Đặc biệt những bệnh nhân giai đoạn sớm, chưa có di căn hạch, xạ trị đơn thuần với máy gia tốc đem lại kết quả kiểm soát bệnh cao, hạn chế các biến chứng do xạ gây ra. Mặc dù đã có nhiều trung tâm áp dụng xạ trị kỹ thuật cao như IMRT, VMAT, nhưng do quá tải BN, trang thiết bị chưa đồng bộ, điều kiện kinh tế còn hạn chế nên kỹ thuật 3D vẫn có vai trò quan trọng trong điều trị. Đã có nhiều NC về UTMVH trong nước và quốc tế, tuy nhiên đã số các NC ở giai đoạn III – IV, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả xạ trị 3D bệnh nhân ung thư vòm giai đoạn T1-2N0M0 tại Bệnh viện K” nhằm 2 mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư vòm họng giai đoạn T1-2N0M0. 2. Đánh giá kết quả xạ trị 3D trên các bệnh nhân nghiên cứu. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1158 |
Bộ sưu tập: | Luận văn thạc sĩ |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
2020THS0115.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 2.17 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.