Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/846
Title: Đánh giá kết quả điều trị phác đồ Pemetrexed - Carboplatin trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến của phổi giai đoạn IV.
Authors: TRƯƠNG VĂN, SÁNG
Advisor: PGS.TS. Vũ Hồng, Thăng
TS. Phạm Văn, Thái
Keywords: ung thư biểu mô tuyến của phổi giai đoạn IV
Issue Date: 2019
Publisher: ĐH Y Hà Nội
Abstract: Ung thư phổi nguyên phát (ung thư phế quản) thường gọi tắt là ung thư phổi (UTP) là khối u ác tính phát triển từ biểu mô phế quản, tiểu phế quản tận, phế nang hoặc từ các tuyến phế quản [1]. Kể từ khi ung thư phổi được biết đến vào giữa những năm 1900, bệnh luôn được nghiên cứu để tìm hiểu về đặc điểm dịch tễ học, nguyên nhân gây bệnh, phương pháp chẩn đoán và các biện pháp điều trị. Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới, và có xu hướng ngày càng gia tăng. Theo Globocan 2018, số ca mắc mới ung thư phổi cả hai giới, ở mọi lứa tuổi tại Việt Nam là 23.667 người trong tổng số 164.171 trường hợp [2]. Theo phân loại của tổ chức Y tế thế giới, UTP được chia thành 2 nhóm chính là UTP tế bào nhỏ và UTP không tế bào nhỏ (UTPKTBN), trong đó UTPKTBN chiếm khoảng 80 – 85%. UTPKTBN thường được phân loại thành ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô tế bào vảy (SCC) và ung thư biểu mô tế bào lớn. Trong đó ung thư biểu mô tuyến thường gặp và có xu hướng tăng [3],[4]. Biểu hiện lâm sàng ung thư phổi rất phong phú, nhưng giai đoạn đầu ung thư phổi thường diễn biến âm thầm, biểu hiện kín đáo. Khi có biểu hiện lâm sàng thì đa số bệnh đã ở giai đoạn muộn không còn khả năng điều trị triệt căn [1],[4]. Điều trị UTP là điều trị đa mô thức, kết hợp giữa các phương pháp điều trị tùy thuộc vào giai đoạn bệnh. Ngoài chỉ định bổ trợ sau phẫu thuật, hóa chất và xạ trị thường được áp dụng điều trị trong giai đoạn muộn không còn khả năng phẫu thuật nhằm cải thiện triệu chứng, kéo dài thời gian sống thêm. Biện pháp điều trị chính đối với UTPKTBN giai đoạn di căn xa là điều trị toàn thân nhằm cải thiện triệu chứng, kéo dài thời gian sống thêm. Cho đến nay, mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong điều trị nhóm bệnh nhân này nhưng hóa chất vẫn đóng vai trò quan trọng trong điều trị UTP, đặc biệt ở những BN không biết hoặc có tình trạng đột biến gen EGFR âm tính, ALK âm tính, ROS 1 âm tính và PDL1 âm tính. Các Platinum (bao gồm các Carboplatin, Cisplatin) là thuốc cơ bản trong phác đồ hóa chất điều trị UTPKTBN. Theo nhiều nghiên cứu, Carboplatin có tác dụng phụ ít hơn Cisplatin. Pemetrexed là một thuốc kháng folate thế hệ sau, có hiệu lực mạnh hơn và hoạt tính chống khối u mạnh hơn 5-FU, metrotrexate hoặc raltitrexed [5],[6]. Nghiên cứu của tác giả Zinner R.G và cộng sự (2005) cho thấy rằng sự kết hợp giữa pemetrexed và carboplatin như một phương pháp điều trị đầu tiên ở những bệnh nhân mắc UTPKTBN tiến triển, việc chuyển từ cisplatin sang carboplatin không làm giảm hiệu quả của nghiên cứu về tỷ lệ đáp ứng và tỷ lệ sống chung. Hơn nữa, nghiên cứu này cũng cho thấy việc sử dụng pemetrexed cộng với carboplatin giúp cải thiện tỷ lệ sống trung bình hơn so với phác đồ dùng carboplatin - gemcitabine (9,9 và 9,3 tháng). Ngoài ra, tác dụng phụ về huyết học và ngoài huyết học của phác đồ cũng thấp hơn so với phác đồ carboplatin - gemcitabine, và carboplatin – docetaxel [7]. Hiện nay, đã có một số báo cáo về hiệu quả của phác đồ Pemetrexed – carboplatin trong điều trị UTPKTBN, nhưng chưa có một nghiên cứu nào đánh giá về kết quả cũng như mức độ an toàn của phác đồ pemetrexed – carboplatin trong điều trị bước 1 UTP loại biểu mô tuyến giai đoạn muộn.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/846
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
TRƯƠNG VĂN SÁNG - UNG THƯ.doc
  Restricted Access
7.18 MBMicrosoft Word


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.