Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5640| Nhan đề: | KẾT QUẢ CỦA CHỌC HÚT DỊCH VÀ SINH THIẾT MÀNG HOẠT DỊCH DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN MỘT SỐ BỆNH LÝ KHỚP HÁNG |
| Tác giả: | Trần Thị, Linh |
| Người hướng dẫn: | Hoàng Đình, Âu Nguyễn Thái, Bình |
| Từ khoá: | Chẩn đoán hình ảnh, 8720111 |
| Năm xuất bản: | 2025 |
| Tóm tắt: | * Mục tiêu 1: Đặc điểm hình ảnh tổn thương khớp háng trên siêu âm và cộng hưởng từ • Đặc điểm chung - Nhóm nghiên cứu gồm 42 bệnh nhân, bao gồm 22 nam, 20 nữ, hay gặp nhóm >50 tuổi. - Các triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất gồm đau khớp và hạn chế vận động (100%) - CRP tăng trong đa số bệnh lý khớp (83,3%), trong khi bạch cầu tăng trong gần ½ số BN. • Đặc điểm hình ảnh siêu âm bệnh lý khớp háng - Độ dày dịch khớp trung bình là 7,76mm, trong đó dịch đục chiếm 26,2%. - Độ dày MHD trung bình là 4,65mm, trong đó 100% có kiểu hình dày lan tỏa - Ăn mòn xương và áp xe phần mềm ít gặp (<10%), không có trường hợp nào ghi nhận có mảnh xương sụn nội khớp. • Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ bệnh lý khớp háng - Độ dày dịch khớp và MHD trung bình là 9,85mm và 4,98mm. - Các dấu hiệu hay gặp trên cộng hưởng từ là phù cơ quanh khớp và phù xương dưới sụn (>50%), tiếp theo là ăn mòn xương (>25%) và ít gặp áp xe phần mềm (12,2%) - CHT ưu thế rõ rệt trong phát hiện tổn thương xương dưới sụn so với siêu âm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. • Mối liên quan giữa chẩn đoán cuối cùng và các dấu hiệu hình ảnh trên siêu âm và CHT - Dịch khớp không trong, phù xương dưới sụn và phù cơ quanh khớp có tỉ lệ gặp cao nhất trong nhóm nhiễm khuẩn (vi khuẩn và lao) - Áp xe phần mềm chỉ gặp trong viêm mủ. * Mục tiêu 2: Đánh giá kết quả chọc hút dịch và sinh thiết MHD dưới hướng dẫn siêu âm • Quá trình thủ thuật - 100% BN được chọc hút dịch bằng kim 18G, lấy mẫu thành công trong 01 lần chọc đầu tiên - Sinh thiết MHD dưới siêu âm được thực hiện bằng kim 18G, số mẫu trung bình 1 bệnh nhân là 4,21 mẫu. • Kết quả thủ thuật - Nhóm chọc hút dịch: Chủ yếu phát hiện viêm mủ (92,9%). 01 trường hợp (7,1%) viêm mạn tính không do vi khuẩn. Nuôi cấy vi khuẩn dương tính trong 02 trường hợp chiếm 14,3%, không có trường hợp PCR lao dương tính. - Nhóm sinh thiết MHD: viêm không đặc hiệu chiếm đa số (81,3%), các kết quả khác ít gặp gồm: viêm lao, viêm mủ và u MHD. Không ghi nhận kết quả nuôi cấy vi khuẩn hoặc PCR lao dương tính. - Nhóm thực hiện cả 2 kĩ thuật: sinh thiết phát hiện 02 trường hợp lao mà chọc hút dịch bỏ sót, ngoài ra nuôi cấy vi khuẩn được thêm 1 trường hợp mà chọc hút dịch âm tính. • Biến chứng - 100% BN chọc hút dịch chỉ cảm thấy đau nhẹ và không có biến chứng chảy máu, nhiễm trùng hay tổn thương thần kinh. - Sinh thiết MHD ghi nhận 93% BN đau nhẹ - vừa, chỉ 7% trường hợp chịu cơn đau nhiều. Tỉ lệ biến chứng thấp, chủ yếu gồm chảy máu tại vị trí chọc kim (10,7%), mức độ nhẹ và tự cầm, không cần can thiệp. |
| Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5640 |
| Bộ sưu tập: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Các tập tin trong tài liệu này:
| Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
|---|---|---|---|---|
| 2025NTtranthiLinh.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 1.9 MB | Adobe PDF | ![]() Đăng nhập để xem toàn văn | |
| 2025NTtranthiLinh.docx Tập tin giới hạn truy cập | 5.11 MB | Microsoft Word XML |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.
