Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/534
Nhan đề: | NGHIÊN CỨU THANG ĐIỂM SIÊU ÂM DOPPLER TIM (EF, TAPSE THẤT PHẢI VÀ ULC) Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP CÓ ST CHÊNH LÊN |
Tác giả: | PHẠM NGỌC TÂN |
Người hướng dẫn: | 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Bạch Yến, 2.TS. Lê Tuấn Thành |
Năm xuất bản: | 15/10/2018 |
Nhà xuất bản: | TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI |
Trích dẫn: | Nhồi máu cơ tim là tình trạng một vùng cơ tim hoại tử, hậu quả của thiếu máu cục bộ cơ tim kéo dài, là một cấp cứu nôi khoa rất thường gặp trên lâm sàng. Bệnh lý này có tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng trong những năm gần đây, hàng đầu ở các nước công nghiệp phát triển. Ước tính Mỹ có khoảng 1 triệu bệnh nhân nhập viện mỗi năm vì nhồi máu cơ tim cấp và khoảng 200.000 đến 300.000 bệnh nhân tử vong vì nhồi máu cơ tim cấp[1]. Ở Việt Nam số bệnh nhân bị NMCT có xu hướng gia tăng rất nhanh trong những năm gần đây và NMCT đang trở thành vấn đề thời sự rất được quan tâm[2]. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong điều trị và can thiệp mạch vành, NMCT vẫn là bệnh có nhiều biến chứng nguy hiểm và tỷ lệ tử vong cao kể cả giai đoạn cấp và những năm sau. Các biến cố thường gặp là tái NMCT, đột quỵ, suy tim… Tỷ lệ tử vong trong vòng 1 năm khoảng 7-9% [3]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố tiên lượng biến cốBNNMCT bao gồm các yếu tố lâm sàng(tuổi cao, giới nữ, tiền sử đái tháo đường, nhịp tim nhanh, tụt huyết áp, độ Killip ...)[4], cận lâm sàng (tăng bạch cầu, tăng glucose máu lúc vào viện, hay ST trên điện tâm đồ….), và một số dấu ấn sinh học như Troponin Ths, CK –MB, CRP, NT-BNP…,[5].Các yếu tố này đã được tích hợp trong các thang điểm đánh giá nguy cơ như TIMI, GRACE, PAMI và đã được áp dụng trong thực hành lâm sàng để đánh giá tiên lượng nguy cơ cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim[6]. Siêu âm tim từ lâu đã là thăm dò không xâm lấn có giá trị trong chẩn đoán và tiên lượng nhồi máu cơ tim qua các thông số như: phân suất tống máu thất trái EF, thể tích thất trái cuối thì tâm trương(Vd), thể tích thất trái cuối thì tâm thu(Vs)[7]. Gần đây một số nghiên cứu cũng cho thấy các thông số chức năng thất phải như biên độ di động vòng van ba lá thì tâm thu(TAPSE), chỉ số đánh giá ứ huyết phổi ULCs trên siêu âm phổi cũng có giá trị tiên lượng bệnh nhân suy tim và NMCT[8], [9]. Tác giả Gigliola Bedetti (2010)đã nghiên cứu tích hợp 3 thông số EF, TAPSE và ULCs thành thang điểm siêu âm tim phổi trong tiên lượng bệnh nhân NMCT và đã cho thấy thang điểm này có giá trị tốt trong tiên lượng bệnh nhân nhồi máu cơ tim [10]. Tại Việt Nam đã có nghiên cứu về phân số tống máu EF, thể tích thất trái cuối tâm trương(Vd), thể tích thất trái cuối tâm thu(Vs), TAPSE…[11]trong tiên lượng bệnh nhân NMCT, nhưng chưa có nghiên cứu nào về chỉ số ULCs,và thang điểm Siêu âm tim phổi trong tiên lượng bệnh nhân NMCT. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thang điểm siêu âm Doppler tim (EF, TAPSE thất phải và ULC) ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên”, nhằm hai mục tiêu. 1. Khảo sát thang điểm siêu âm Doppler tim phổi (EF, TAPSE và ULCs) ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên. 2. So sánh giá trị tiên lượng biến cố chính và tử vong trong 3 tháng đầu của thang điểm siêu âm tim với một số thang điểm khác (TIMI, GRACE, PAMI) ở nhóm bệnh nhân này. |
Tóm tắt: | Nhồi máu cơ tim là tình trạng một vùng cơ tim hoại tử, hậu quả của thiếu máu cục bộ cơ tim kéo dài, là một cấp cứu nôi khoa rất thường gặp trên lâm sàng. Bệnh lý này có tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng trong những năm gần đây, hàng đầu ở các nước công nghiệp phát triển. Ước tính Mỹ có khoảng 1 triệu bệnh nhân nhập viện mỗi năm vì nhồi máu cơ tim cấp và khoảng 200.000 đến 300.000 bệnh nhân tử vong vì nhồi máu cơ tim cấp[1]. Ở Việt Nam số bệnh nhân bị NMCT có xu hướng gia tăng rất nhanh trong những năm gần đây và NMCT đang trở thành vấn đề thời sự rất được quan tâm[2]. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong điều trị và can thiệp mạch vành, NMCT vẫn là bệnh có nhiều biến chứng nguy hiểm và tỷ lệ tử vong cao kể cả giai đoạn cấp và những năm sau. Các biến cố thường gặp là tái NMCT, đột quỵ, suy tim… Tỷ lệ tử vong trong vòng 1 năm khoảng 7-9% [3]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố tiên lượng biến cốBNNMCT bao gồm các yếu tố lâm sàng(tuổi cao, giới nữ, tiền sử đái tháo đường, nhịp tim nhanh, tụt huyết áp, độ Killip ...)[4], cận lâm sàng (tăng bạch cầu, tăng glucose máu lúc vào viện, hay ST trên điện tâm đồ….), và một số dấu ấn sinh học như Troponin Ths, CK –MB, CRP, NT-BNP…,[5].Các yếu tố này đã được tích hợp trong các thang điểm đánh giá nguy cơ như TIMI, GRACE, PAMI và đã được áp dụng trong thực hành lâm sàng để đánh giá tiên lượng nguy cơ cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim[6]. Siêu âm tim từ lâu đã là thăm dò không xâm lấn có giá trị trong chẩn đoán và tiên lượng nhồi máu cơ tim qua các thông số như: phân suất tống máu thất trái EF, thể tích thất trái cuối thì tâm trương(Vd), thể tích thất trái cuối thì tâm thu(Vs)[7]. Gần đây một số nghiên cứu cũng cho thấy các thông số chức năng thất phải như biên độ di động vòng van ba lá thì tâm thu(TAPSE), chỉ số đánh giá ứ huyết phổi ULCs trên siêu âm phổi cũng có giá trị tiên lượng bệnh nhân suy tim và NMCT[8], [9]. Tác giả Gigliola Bedetti (2010)đã nghiên cứu tích hợp 3 thông số EF, TAPSE và ULCs thành thang điểm siêu âm tim phổi trong tiên lượng bệnh nhân NMCT và đã cho thấy thang điểm này có giá trị tốt trong tiên lượng bệnh nhân nhồi máu cơ tim [10]. Tại Việt Nam đã có nghiên cứu về phân số tống máu EF, thể tích thất trái cuối tâm trương(Vd), thể tích thất trái cuối tâm thu(Vs), TAPSE…[11]trong tiên lượng bệnh nhân NMCT, nhưng chưa có nghiên cứu nào về chỉ số ULCs,và thang điểm Siêu âm tim phổi trong tiên lượng bệnh nhân NMCT. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thang điểm siêu âm Doppler tim (EF, TAPSE thất phải và ULC) ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên”, nhằm hai mục tiêu. 1. Khảo sát thang điểm siêu âm Doppler tim phổi (EF, TAPSE và ULCs) ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên. 2. So sánh giá trị tiên lượng biến cố chính và tử vong trong 3 tháng đầu của thang điểm siêu âm tim với một số thang điểm khác (TIMI, GRACE, PAMI) ở nhóm bệnh nhân này. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/534 |
Bộ sưu tập: | Luận văn thạc sĩ |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
Pham Ngoc Tan_ Tim mach.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 2.39 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn | |
Pham Ngoc Tan_ Tim mach.pptx Tập tin giới hạn truy cập | 1.69 MB | Microsoft Powerpoint XML |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.