Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5308
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorNguyễn, Thành Long-
dc.contributor.advisorNguyễn, Văn Phi-
dc.contributor.authorBùi, Thị Trang-
dc.date.accessioned2024-07-01T16:22:19Z-
dc.date.available2024-07-01T16:22:19Z-
dc.date.issued2024-06-29-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5308-
dc.description.abstractĐặt vấn đề: Căng thẳng trên sinh viên Điều dưỡng ngày càng gia tăng trong những năm gần đây. Các chiến lược ứng phó với căng thẳng được sinh viên sử dụng như thế nào, do đó em tiến hành nghiên cứu này. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng căng thẳng và chiến lược ứng phó với căng thẳng. Mục tiêu 2: Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực trạng căng thẳng của sinh viên Điều dưỡng Trường Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 307 sinh viên Điều dưỡng từ năm 1 đến năm 4 của 6 lớp tại Trường Đại học Y Hà Nội, kết quả thu thập được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Tỉ lệ căng thẳng mức độ cao của sinh viên Điều dưỡng Trường Đại học Y Hà Nội là 21,8%. Sinh viên sử dụng chiến lược ứng phó né tránh - sao nhãng là nhiều nhất M=3,37. Tiếp theo là chiến lược ứng phó tập trung vào nhiệm vụ, ứng phó né tránh - chuyển hướng xã hội, ứng phó tập trung vào cảm xúc với điểm trung bình lần lượt là 3,61; 3,41; 3,19. Sinh viên không thường xuyên chia sẻ các vấn đề khó khăn trong cuộc sống với bố mẹ, gia đình có nguy cơ mắc căng thẳng mức độ cao gấp 1,96 lần sinh viên thường xuyên làm điều này. Sinh viên không tập thể dục/chơi thể thao với cường độ vừa phải ít nhất 150 phút/tuần hoặc cường độ nặng ít nhất 75 phút/tuần có nguy cơ căng thẳng gấp 2,3 lần sinh viên có làm điều này, tất cả sự khác biệt đều có ý nghĩa thống kê với p<0,05 và khoảng tin cậy CI95% không chứa giá trị 1. Kết luận: Nghiên cứu tìm ra hai yếu tố liên quan đến căng thẳng mức độ cao của sinh viên: sinh viên có thói quen chia sẻ các vấn đề khó khăn trong cuộc sống với bố mẹ gia đình và thường xuyên tập thể dục với cường độ vừa phải ít nhất 150 phút/tuần hoặc cường độ nặng ít nhất 75 phút/tuần có thể làm giảm nguy cơ mắc căng thẳng mức độ cao. Sinh viên sử dụng các chiến lược ứng phó với căng thẳng theo thứ tự: ứng phó né tránh - sao nhãng, ứng phó tập trung vào nhiệm vụ, ứng phó né tránh - chuyển hướng xã hội, ứng phó tập trung vào cảm xúc.vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.subjectCăng thẳngvi_VN
dc.subjectchiến lược ứng phóvi_VN
dc.subjectstressvi_VN
dc.titleTHỰC TRẠNG CĂNG THẲNG VÀ CHIẾN LƯỢC ỨNG PHÓ VỚI CĂNG THẲNG (CISS-SSC-V-13) CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Khóa luận tốt nghiệp đại học

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
Bùi Thị Trang-Y4-CNĐD-2020-2024.pdf
  Restricted Access
1.52 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read
Bùi Thị Trang-Y4-CNĐD-2020-2024.docx
  Restricted Access
502.47 kBMicrosoft Word XML


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.