Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5246
Title: KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO CẠNH ĐƯỜNG GIỮA CÓ SỬ DỤNG HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ THẦN KINH TẠI BỆNH VIỆN BÃI CHÁY
Authors: NGUYỄN MẠNH, HÙNG
Advisor: NGUYỄN THẾ, HÀO
Keywords: U MÀNG NÃO CẠNH ĐƯỜNG GIỮA
Issue Date: 18/5/2024
Abstract: Felix Paster được ghi nhận như là người đầu tiên phát hiện và đề cập đến bệnh lý u màng não (UMN) vào năm 1614. Năm 1922, Harvey Cushing đã đưa ra thuật ngữ “Meningioma” để chỉ tất cả các khối u có nguồn gốc từ các bó tế bào quanh các nhung mao màng nhện 1. Các nghiên cứu sau này đều thống nhất rằng u màng não phát triển từ lớp vi nhung mao của màng nhện, ngay cả những u màng não nằm sâu trong não thất cũng phát sinh từ các tế bào màng nhện dính sát vào đám rối mạch mạc. Với tỷ lệ mắc hàng năm khoảng 5 trên 100.000 người, đây là những khối u nguyên phát thường gặp nhất trong hệ thần kinh trung ương 2, 3. Biểu hiện lâm sàng của u màng não rất đa dạng và phong phú như: Đau đầu, rối loạn ý thức, động kinh, liệt dây thần kinh sọ... do vị trí UMN có thể gặp ở tất cả các vùng mà màng não bao phủ 4. U có thể phát triển từ vùng não ở vùng vòm sọ, liềm não, xoang tĩnh mạch, tù đó gây nên hậu quả nhu mô não vùng chức năng bị chèn ép dẫn đến biểu hiện lâm sàng khác nhau. UMN được phân chia thành nhiều loại với nhiều phương pháp khác nhau, nhưng cách phân chia phô biến là phân theo vị trí: UMN cạnh đường giữa, u màng não liềm não, u màng não lều tiểu não, u màng não vòm sọ, u màng não trong não thất, u màng não hố sau, u màng não trên yên... Thuật ngữ u màng não cạnh đường giữa (Parasagittal Meningioma) được dùng để chỉ các u màng não liên quan đến xoang tĩnh mạch dọc trên, màng não vòm sọ và liềm đại não lân cận. Theo nhiều nghiên cứu, u màng não cạnh đường giữa cùng với u màng não vòm sọ là những vị trí hay gặp nhất của u màng não nội sọ 5,6. Trước đây, việc chẩn đoán u màng não thường khó khăn do chỉ dựa vào các triệu chứng lâm sàng nghèo nàn và các phương pháp cận lâm sàng không đặc hiệu như chụp X-quang sọ quy ước, chụp động mạch não, điện não đồ. Ngày nay, nhờ sự phát triển của công nghệ, kỷ nguyên 4.0 thì chụp cắt vi tính đa dãy 128 lát, 256 lát, 512 lát, chụp cộng hưởng từ 1.5 và 3.0 Tesla và chụp mạch máu não thì việc chẩn đoán u màng não là tương đối thuận lợi. Điều trị u màng não cạnh đường giữa có nhiều phương pháp như phẫu thuật, xạ phẫu bằng Gamma Knife ... tuy nhiên phẫu thuật vẫn là phương pháp chủ yếu và hiệu quả để điều trị loại u này. Phẫu thuật u màng não cạnh đường giữa thường khó khăn lý do u rất giàu mạch máu tân sinh, u hay xuất hiện ở những vùng chức năng quan trọng và u khi phẫu thuật thường có kích thước lớn. Việc phẫu thuật cũng đã có nhiều tiến bộ trong thời gian gần đây nhờ các phương tiện trợ giúp như kính vi phẫu, dao siêu âm, đặc biệt là hệ thống định vị thần kinh (Neuronavigation) đã cho phép xác định chính xác vị trí, kích thước khối u từ đó chọn lựa đường vào tối ưu giúp cho việc cắt bỏ khối u dễ dàng và triệt để hơn, hạn chế các biến chứng phẫu thuật 7,8,9. Tại Việt Nam, phẫu thuật vi phẫu trong phẫu thuật thần kinh đã được áp dụng và phát triển mạnh mẽ từ đầu những năm 90 của thế kỷ 20. Đã có nhiều nghiên cứu về chẩn đoán, điều trị và dịch tễ học của u màng não và u màng não cạnh đường giữa. Tuy nhiên, việc ứng dụng các kỹ thuật hiện đại nhằm tăng tính an toàn và nâng cao kết quả phẫu thuật vẫn đang và chưa được nghiên cứu nhiều. Xuất phát từ thực tế trên, tôi thực hiện đề tài: “Kết quả phẫu thuật u màng não cạnh đường giữa có sử dụng hệ thống định vị thần kinh tại bệnh viện Bãi Cháy”. Mục tiêu của đề tài: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của u màng não cạnh đường giữa. 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật u màng não cạnh đường giữa có sử dụng hệ thống định vị thần kinh tại bệnh viện Bãi Cháy Quảng Ninh giai đoạn 2018-2023.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5246
Appears in Collections:Luận văn chuyên khoa 2

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
luận văn CKII Nguyễn Mạnh Hùng.pdf
  Restricted Access
2.75 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read
luận văn CKII Nguyễn Mạnh Hùng 26.4.docx
  Restricted Access
5.43 MBMicrosoft Word XML


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.