Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5171
Title: | Nghiên cứu điều trị bảo tồn nhãn cầu trong bệnh u nguyên bào võng mạc |
Authors: | Phạm Thị Minh Châu |
Advisor: | PGS.TS. Vũ Thị Bích Thủy PGS.TS. Phạm Trọng Văn |
Keywords: | Nhãn khoa |
Issue Date: | 2020 |
Abstract: | Tóm tắt tiếng việt: Những kết luận mới của luận án: 1. Nghiên cứu đã ứng dụng phân nhóm bệnh theo phân loại u nguyên bào võng mạc nội nhãn quốc tế mới nhất hiện nay (ICRB-2011). 2. Nghiên cứu có sự phối hợp đa chuyên ngành giữa chuyên ngành mắt và các chuyên ngành khác như ung bướu nhi khoa, chẩn đoán hình ảnh, giải phẫu bệnh, di truyền học…. 3. Nghiên cứu có thời theo dõi bệnh nhân sau khi dừng điều trị với thời gian trung bình dài 22,1 ± 10,7 tháng (ngắn nhất 6 tháng và dài nhất là 45 tháng), trong đó có 51,1% bệnh nhân theo dõi trên 24 tháng. Nên tỷ lệ và thời gian xuất hiện khối u mới và khối u tái phát trong quá trình điều trị và theo dõi có ý nghĩa. 4. Nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam đưa ra các kết quả điều trị bảo tồn nhãn cầu chung cho các mắt có u nguyên bào võng mạc nội nhãn có chỉ định bảo tồn cũng như các kết quả điều trị bảo tồn cụ thể đối với từng nhóm bệnh A,B,C,D,E. Cũng là nghiên cứu đầu tiên có theo dõi lâu dài đối với các mắt bệnh giai đoạn nặng (nhóm D,E) được điều trị bảo tồn mà trước đây có chỉ định cắt bỏ nhãn cầu. 5. Nghiên cứu đầu tiên đề cập và đưa ra kết quả về các hình thái thoái triển của các khối u nguyên bào võng mạc khi hết hoạt tính, gồm 4 hình thái thoái triển chứ không đơn thuần là khối u tiêu hết hoàn toàn mới được coi là điều trị thành công. Nghiên cứu cũng đưa ra một số yếu tố liên quan với kết quả thành công trong điều trị bảo tồn nhãn cầu như bệnh nhóm nhẹ (A,B,C) hoặc nhóm bệnh nhân được khám sàng lọc và định kỳ võng mạc (có tiền sử mắc u nguyên bàovõng mạc (từng bị 1 mắt hoặc gia đình có bố/mẹ hoặc anh/chị/em ruột bị mắc bệnh). Tóm tắt tiếng anh: 1. Research has applied to retinoblastoma grouping according to the latest international classification of intraocular retinoblastoma (ICRB-2011). 2. Research with multidisciplinary coordination among ophthalmology and other majors such as pediatric oncology, imaging diagnosis, histopathology, genetics…. 3. The mean of followed up patients after the tumors had regressed was 22.1 ± 10.7 months (the shortest 6 months and the longest 45 months), of which 51.1% had time of follow up >24 months. So the rate and the period of new tumors appearance and recurrence of tumors during treatment and monitoring is meaningful. 4. The first study in Vietnam to show the results of ocular conservation treatment for eyes with intraocular retinoblastoma and each group of diseases A, B, C, D, E. Also the first study with long-term follow-up of the patients with advance stages (groups D, E)with under conservative treatment, previously indicated for enucleation. 5. The first study mentioned and gave results about the regression patterns of retinoblastoma tumors when inactive, including 4 type patterns of regressive, not just tumors completely disappeared. 6. The study also showed a number of factors related to successful results in ophthalmic conservation such as mild stages (group A, B, C) or group of patients receiving screening and routine examingfundus( who had history of retinoblastoma (one eye had been diagnosis of RB or family history of RB like parents or siblings) |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5171 |
Appears in Collections: | Luận án (nghiên cứu sinh) |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
00_TVLAchauMat33.pdf Restricted Access | 4.04 MB | Adobe PDF | Sign in to read | |
TOM TAT TIENG VIET (1).pdf Restricted Access | 1.18 MB | Adobe PDF | Sign in to read | |
tóm tắt tiếng anh.pdf Restricted Access | 934.72 kB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.