Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5156
Title: | Đánh giá hiệu quả truyền thông về phòng và phát hiện sớm bệnh ung thư vú ở một số doanh nghiệp tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. (Ngày 09/10/2021) |
Authors: | Đỗ Quang, Tuyển |
Advisor: | PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương GS.TS. Trương Việt Dũng |
Keywords: | Y tế công cộng - 62720301 |
Issue Date: | 2019 |
Publisher: | Đỗ Quang Tuyển |
Abstract: | Tóm tắt tiếng việt: Nghiên cứu cung cấp thực trạng về kiến thức, thực hành phòng và phát hiện sớm ung thư vú của nữ công nhân dệt may, từ đó là cơ sở để đưa ra các giải pháp can thiệp truyền thông có giá trị phòng bệnh bậc nhất trong phòng chống ung thư vú hiện nay. Một số kết quả chính như sau: Tỷ lệ nữ công nhân dệt may có kiến thức đạt về phòng bệnh, các biện pháp phát hiện sớm (tự khám vú, khám vú lâm sàng, chụp X-quang vú) lần lượt là 26,1% và (22,7%; 56,5%, 42,7%). Tỷ lệ nữ công nhân được đánh giá thực hành đạt về phòng bệnh UTV là 43,5%. Tỷ lệ nữ công nhân được đánh giá thực hành đạt về tự khám vú (15,8%) trong đó có 39,9% đã từng thực hiện tự khám vú và 15,2% thực hành hàng tháng hàng tháng, chỉ có 7,7% thực hành đúng kỹ thuật 5 bước TKV theo khuyến cáo; khám vú tại cơ sở y tế chuyên khoa chuyên khoa (22,2%) và chụp X-quang tuyến vú (10,4%). Kết quả nghiên cứu là bằng chứng tốt để đưa ra các khuyến nghị bằng việc các can thiệp truyền thông để nâng cao nhận thức, thực hành cũng như nâng cao chất lượng điều trị cho nhóm phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nói chung và nữ công nhân dệt may nói riêng. Từ đó là cơ sở để nhân rộng mô hình truyền thông này tới các địa bàn can thiệp khác, để giúp các nữ công nhân nhân duy trì được thói quen tự khám vú tại nhà, chủ động trong việc phát hiện những bất thường trên chính cơ thể mình và chủ động hàng năm đi khám vú và chụp X-quang vú định kỳ tại cơ sở y tế chuyên khoa. Hoạt động truyền thông phát thanh được nữ công nhân tiếp cận nhiều nhất là 97,7%; tiếp đến hoạt động phát tờ rơi là 96,7%; video hướng dẫn 5 bước tự khám vú là 82,8%. Tỷ lệ kiến thức, thực hành phòng bệnh đều tăng lần lượt là 45,4% và 44,9%. Tỷ lệ kiến thức chung về biện pháp tự khám vú tăng 35,5%; tỷ lệ tự khám vú hàng tháng tăng 32,4%. Tỷ lệ thực hành tự khám vú tăng 40,5; tỷ lệ TKV được nhân viên y tế đánh giá đúng kỹ thuật tăng 61,6%; tỉ lệ tự phát hiện được u cục bất thường ở vú tăng 14,7%. Tỷ lệ kiến thức, thực hành sàng lọc ung thư vú bằng biện pháp khám vú lâm sàng đều tăng lần lượt là 23,2% và 36,2%; tỷ lệ tần suất khám vú lâm sàng thường xuyên tăng 33,8%. Tỷ lệ kiến thức về lợi ích và kiến thức chung về sàng lọc UTV bằng chụp X-quang tuyến vú đều tăng lần lượt là 28,1% và 20,0%. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5156 |
Appears in Collections: | Luận án (nghiên cứu sinh) |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
LETHUHA-LA.pdf Restricted Access | 3.85 MB | Adobe PDF | Sign in to read | |
LeThuHa-tt.pdf Restricted Access | 1.93 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.