Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5087
Nhan đề: Nghiên cứu tính độc tính và tác dụng điều trị bệnh gút mạn tính của viên nang cứng Tam diệu gia vị trên thực nghiệm và lâm sàng
Tác giả: Tạ Đăng Quang
Người hướng dẫn: PGS.TS. Phạm Văn Trịnh
GS.TS. Trần Việt Hùng
Từ khoá: Y học cổ truyền
Năm xuất bản: 2020
Tóm tắt: Tóm tắt tiếng việt: - Đây là nghiên cứu đầu tiên về viên nang cứng Tam diệu gia vị (TDGV) ở Việt Nam trên thực nghiệm và trên lâm sàng trong điều trị bệnh gút mạn tính có tăng acid uric máu. - Luận án đã cung cấp những kết quả nghiên cứu về độc tính, tác dụng dược lý trên thực nghiệm và tác dụng trên lâm sàng của viên nang cứng TDGV trong điều trị bệnh gút mạn tính. + Kết quả nghiên cứu trên thực nghiệm: Độc tính cấp và bán trường diễn: • Độc tính cấp: viên nang cứng TDGV với liều 20g/kg thể trọng chuột nhắt trắng (gấp 21 lần liều dùng trên lâm sàng) chưa xác định được liều gây chết 50% (LD50). • Độc tính bán trường diễn: Viên nang cứng TDGV liều 240mg/kg và 720mg/kg thể trọng thỏ (gấp 3 lần liều lâm sàng) uống trong 8 tuần liên tục không gây biến đổi các chỉ số huyết học, hóa sinh, hình thái đại thể và vi thể gan thận thỏ so với lô chứng (p > 0,05). Tác dụng hạ acid uric máu, chống viêm và giảm đau: • Viên nang cứng TDGV có tác dụng làm giảm nồng độ acid uric máu trên mô hình gây tăng acid uric bằng kali oxonat (p < 0,05 so với lô chứng). Thuốc có tác dụng hạ acid uric máu thông qua cơ chế ức chế enzym xanthin oxidase (IC50 = 17,34). • Viên nang cứng TDGV có tác dụng chống viêm trên mô hình gây phù chân chuột và mô hình gây viêm màng bụng chuột (p < 0,05 so với lô chứng). • Viên nang cứng TDGV có tác dụng giảm đau trên mô hình đánh giá tác dụng giảm đau bằng máy đo ngưỡng đau và mô hình gây đau quặn bằng acid axetic (p < 0,05 so với lô chứng). + Kết quả nghiên cứu trên lâm sàng: Viên nang cứng TDGV trong 6 tuần điều trị có 96,88% bệnh nhân hạ acid uric máu so với trước điều trị, trong đó số bệnh nhân có chỉ số acid uric máu trở về giới hạn bình thường là 65,63%. Sau 4 tuần dừng thuốc 80,95% bệnh nhân vẫn duy trì được chỉ số acid uric trong giới hạn bình thường. Mức độ đau theo thang điểm VAS, tỉ lệ bệnh nhân đau khớp và số khớp đau đều giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị và so với nhóm chứng dùng Allopurinol (p<0,05). Không phát hiện các tác dụng không mong muốn trên lâm sàng và các chỉ số sinh hóa huyết học trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu Tóm tắt tiếng anh: - The thesis is the first research on the effects of Tam dieu gia vi (TDGV) hard capsule in treating hyperuricemia gout in Vietnam, including the experimental and clinical studies. - The thesis has provided the findings on the experimental toxicity, pharmaceutical effects and clinical therapeutic effects of TDGV hard capsule in treating chronic gout. + Experimental study findings: Acute and subchronic toxicity: • Acute toxicity: The LD50 was not determined when TDGV hard capsule was administered at the dose of 20g/kg b.w./day of white mice (21 – fold the clinical dose). • Subchronic toxicity: TDGV hard capsule at the doses of 240mg/kg b.w./day and 720mg/kg b.w./day of rabbits (3 – fold the clinical dose) administered in 8 consecutive weeks did not change significantly the hematology, biochemistry values, the macro – microscopic anatomy of rabbits’ livers and kidneys when comparing to the control group (p > 0.05). Lowering serum uric acid level, anti-inflammation and analgesic effects: • TDGV hard capsule lowered the serum uric acid levels on potassium oxonate – induced hyperuricemia mice (p < 0.05 comparing to the control group), by inhibiting the xanthine oxidase (IC50 = 17.34). • TDGV hard capsule had the anti-inflammation effect on carrageenin – induced rat paw edema and peritonitis models (p < 0.05 comparing to the control group). • TDGV hard capsule had the analgesic effect on pain threshold and acetic acid – induced writhing mice models (p<0.05 comparing to the control group). + Clinical study findings: After 6 weeks of TDGV hard capsule treatment, 96.88% patients had the lower serum uric acid levels than at the baseline, 65.63% among those had the serum uric acid levels within the normal range. 4 weeks after the treament completed, 80.95% of the patients had the serum uric acid levels maintaining within normal limits. The pain severity according to VAS, the proportion of patients with painful joints and the number of painful joints have decreased significantly comparing to those figures at the baseline and those of the control group administered Allopurinol (p < 0.05). No adverse effects in clinical symptoms and laboratory tests were recorded in the study group.
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5087
Bộ sưu tập: Luận án (nghiên cứu sinh)

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
LAquang35YHCT.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
2.64 MBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn
Tóm tắt tiếng Anh NCS Quang final.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
457.78 kBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn
tóm tắt tiếng việt NCS Quang final.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
473.26 kBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.