Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5039
Title: Đánh giá điều trị ung thư biểu mô vảy hạ họng giai đoạn III, IV (M0) bằng Cisplatin - Taxane và 5 FU trước phẫu thuật và/ hoặc xạ trị
Authors: Phùng Thị Hòa
Advisor: PGS.TS. Tống Xuân Thắng
Keywords: Tai – Mũi- Họng
Issue Date: 7/9/2020
Abstract: Tóm tắt tiếng việt: 1. Luận án thực hiện là đầu tiên trong chuyên ngành tai mũi họng về phối hợp điều trị đa mô thức (HCBTT + phẫu thuật và / hoặc xạ trị).2. Kết quả nghiên cứu đã cho ra được các số liệu tin cậy về các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng và kết quả: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ HCBTT là 73,2% (đáp ứng hoàn toàn 12,2%; đáp ứng một phần 61,3%). Không đáp ứng là 26,8% (Giữ nguyên 12,2%; Tiến triển 7,3%; Ung thư thứ 2 có 7,3%). Tỷ lệ bảo tồn thanh quản 65,9%. Thay đổi chỉ định phẫu thuật sau HCBTT: Có 27/41 BN từ không có cơ hội phẫu thuật được chuyển về điều trị bảo tồn thanh quản (65,9%). Trong đó có 6 BN về T0 (đã xạ trị bảo tồn), 21 cho phép chỉ định mổ bảo tồn. Đã phẫu thuật 20 bệnh nhân: 15/20BN cắt bỏ khối u kết hợp nạo vét hạch: 3/15BN mổ bảo tồn chiếm 20% (trong đó có1 BN nội soi cắt u bằng laser); 1/15BN cắt bỏ HH-TQ - thực quản và nối hỗng tràng; 11/15BN mổ tiệt căn chiếm 73,3% (có 2 BN có chỉnh hình vạt cơ ngực lớn 13,3%);có 2/15BN phải mở thông dạ dày (nuôi dưỡng); 5/20BN nạo vét hạch đơn thuần. Đã cho 21 BN xin được điều trị xạ trị đơn thuần sau HCBTT. 3.Kết quả nghiên cứu đã đạt được các số liệu về độc tính: có tỷ lệ thấp, ở độ 1, 2 ( giảm huyết sắc tố 61%; bạch cầu 4,9%; tiểu cầu 12,2%). Tác dụng không mong muốn: rối loạn tiêu hóa (4/41BN); suy thận cấp nhẹ (1/41BN). 4. Kết quả nghiên cứu đã cho ra được các số liệu tin cậy về thời gian sống thêm sau HCBTT và phẫu thuật và/ hoặc xạ trị hậu phẫu: Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình: 26,655+2,911 tháng.Thời gian sống thêm của nhóm phẫu thuật (có xạ trị hậu phẫu) là 35 tháng, nhóm xạ trị đơn thuần là 15 tháng. Phân tích hồi qui đa biến có Hệ số R2 = 0,629: (tiên lượng chính xác tới 62,9% dựa vào đáp ứng HCBTT và phương pháp điều trị sau HCBTT). Sống thêm trung bình có đáp ứng HCBTT nhiều hơn không đáp ứng là 7,202 lần. Đáp ứng của HCBTT là yếu tố tiên lượng độc lập. Tóm tắt tiếng anh: 1.This dissertation is the first research into the ENT specialized approach using multi-modal treatment (neoadjuvant regimen (NACT) or induction chemotherapy (ICT) + surgery and / or radiotherapy). 2. Research results have been obtained in terms of clinical and subclinical characteristics data: - The overall response (OR) rate was 73,2% (complete response (CR) 12,2%; partial response (PR) 61,3%). - No response was 26,8% (stable disease12,2%; progressive disease 7,3%; second primary cancer 7,3%). - The rate of hypopharyngo-laryngeal preservation was 65,9%. - Changes in surgical designation after ICT: there were 27/41 patients from no chance of surgery transferred to laryngeal conservative treatment (65,9 %), in which 6 patients had T0 (already undergoing radiation therapy), 21 are transferred to conservative surgery. - In reality, 20 patients have had surgery, in which 15 tumor removal combined with lymph node dredging. Among 15 said patients, there were 3 being conservatively operated, 1 under Laser surgery and 11 going through radical surgery. Among the 11patients there were 2 patients under flap great breast muscle, another2 patients have been treated with gastrostomy. The rest 5 patients were applied dredging neck lymph nodes. - Apart from the above 20 patients, another 21 patients were asked for radiation therapy alone after adjuvant chemotherapy. 3. Toxicity and unwanted effects: The toxicity is at a low rate, at level 1, 2.The toxicit includes decreased hemoglobin 61%, platelets 12,2%; digestive disorders 9,8%; leukocyte 4,9%; mild acute renal failure 2,4%. 4. Research results in survival time are: - Average life of extra time: 26,655 + 2,911 months,. - The survival of the surgical group (with postoperative radiotherapy) is 35months. - The radiotherapy group is only 15 months. According to Multivariate regression analysis the coefficient obtained is R2 = 0,629: The prognosis isaccurate to 62,9% based on the prior ICT response and radical treatment after the previous neoadjuvant.The patients who have a certain response rate is 7,202 times as compared with the patients without response rate. Response of neoadjuvant chemotherapy is an independent prognostic factor.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5039
Appears in Collections:Luận án (nghiên cứu sinh)

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
TVLA PHUNGTHIHOA.pdf
  Restricted Access
4.05 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read
Tóm tắt luận án Tiếng Anh.pdf
  Restricted Access
1.32 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read
Tóm tắt luận án Tiếng Việt.pdf
  Restricted Access
1.47 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.