Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5018
Title: “Nghiên cứu ứng dụng ghép tế bào gốc mô mỡ tự thân điều trị chấn thương cột sống ngực – thắt lưng liệt tủy hoàn toàn"
Authors: Nguyễn Đình Hòa
Advisor: PGS.TS. Nguyễn Văn Thạch
PGS.TS. Lê Văn Đông
Keywords: Chấn thương chỉnh hình và tạo hình
Issue Date: 27/11/2015
Abstract: Tóm tắt tiếng việt: HÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ 1. TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN ÁN: Chấn thương cột sống ngực – thắt lưng liệt tủy là những tổn thương cấu trúc giải phẫu gây lên tình trạng tổn thương thần kinh. Bệnh gặp chủ yếu do tai nạn giao thông và tai nạn lao động với độ tuổi từ 35-40 chiếm 80%. Điều trị theo phương pháp kinh điển là cố định cột sống giải ép nhưng tỉ lệ hồi phục tủy tự nhiên là rất thấp. Việc ứng dụng ghép tế bào gốc mô mỡ tự thân trong điều trị chấn thương cột sống liệt tủy là một hướng mới nhằm tăng tỉ lệ phục hồi tủy do khả năng tái tạo biệt hóa của các tế bào gốc trung mô. Vì vậy, việc nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng hiệu quả và tính an toàn của phương pháp ứng dụng ghép tế bào gốc ở nước ta chưa có đề tài nào đề cập đến. 2. NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN: Qua nghiên cứu 54 bệnh nhân (BN) chấn thương cột sống ngực thắt lưng liệt tủy hoàn toàn ứng dụng ghép tế bào gốc mô mỡ tự thân chúng tôi thấy: - Kết quả hồi phục thần kinh khám lại sau 6 tháng ở nhóm điều trị ghép là 48,15 % (13/27 trường hợp chuyển từ ASI_A sang ASI_B) và sau 9 tháng sau ghép năm là 7,4%% (2 trường hợp) chuyển từ ASI_B sang ASI_C), và 12 tháng sau ghép 7,4% (2 trường hợp) chuyển ASI_c sang ASI_D. - Kết quả đo lường thang điểm cảm giác và vận động theo ASI cho thấy trung bình thang điểm vận động trước điều trị (50 điểm) hấp hơn so với 12 tháng sau điều trị (68.5 điểm). Thang điểm cảm giác sâu và cảm giác nông cũng tăng lên nhiều tại thời điểm 12 tháng sau điều trị (85.5, 91.25 điểm) so với trước điều trị (68.5, 68.5 điểm). - Chiều dài tổn thương nhóm điều trị (36,07 ± 4,26) thấp hơn nhiều so với nhóm chứng (52,10 ± 6,27). Chiều rộng ống sống nhóm điều trị (8.05 ± 0.456) so với nhóm chứng (4.7 ± 0.559). MCC, MSCC nhóm điều trị đồng thời thấp hơn so với nhóm chứng, phù hợp với tương quan thuận với chiều rộng ống sống có ý nghĩa thống kê P<0,05. - Có sự cải thiện về chức năng bàng quang về cả ba phương diện: Áp lực bàng quang tối đa (Pdetmax), sức chứa bàng quang tối đa (VH2O max) và độ giãn nở bàng quang (D) giữa nhóm điều trị và nhóm chứng, trong nhóm điều trị ghép có cải thiện theo thời điểm 3 tháng, 6 tháng. - 4/8 (50%) có chỉ số SSEP (+), 50% nghi nhận sóng H và 71,4% nghi nhận được sóng F. - Tỷ lệ đáp ứng dẫn truyền của nhóm điều trị ghép cao hơn 50% so với nhóm chứng. - Có sự cải thiện rõ rệt về các thang điểm đánh giá chất lượng cuộc sống SF36, Oswestry, Barthex thời điểm 6 tháng, 12 tháng có ý nghĩa thống kê P<0,05. - Các biến chứng về ghép ghi nhận có 3,7% đau đầu, không ghi nhận biến chứng viêm màng não. Tóm tắt tiếng anh: SUMMARY OF NEW CONCLUSIONS IN DOCTOR'S THESIS 1. SUMMARY OF THE THESIS: Thoracic & Lumbar Cord Injury is damage of structure anatomy lead to nerve damage. The injury occurred mainly by traffic accidents and occupational accidents with ages 35-40 accounted for 80%. Classicaltreatment is spinal decompression and fixation but the recovery rates are very low. The application of adipose derived stem cells in the treatment of spinal cord injury is a new direction in order to increase recovery rates by differentiation ability of mesenchymal stem cells. Therefore, the study of the clinical and preclinical characteristics,the efficacy and safety of stem cell transplantation in thoracic & lumbar cord injury patients is necessary and feasible. 2. NEW CONCLUSIONS IN THE THESIS · Results of nerve recovery after 6 months in treatment group was 48,15% (13/27) cases transferred from ASI_A to ASI_B and after 9 months was 7,4% (2 cases) from ASI_B ASI_C), and 12 months 7,4% (2 cases) moved from ASI_C to ASI_D. · Results measurement of sensation and movement under ASI showed average motor scale before treatment (50 points), lower than 12 months after treatment (68.5 points). Deep sensory and surface sensory has also increased much at 12 months after treatment (85.5, 91.25 points) than before treatment (68.5, 68.5 points), respectively. · Length of lesion in treatment group (36,07 ± 4,26 mm) is lower than the control group (52,10± 6,27 mm). Width of spinal canal in treatment group (8:05 ± 0456) compared with the control group (4.7 ± 0559).MCC, MSCC in treatment group were concurrentlylower than control group, matching correlation with width of spinal canal in statistically significant P <0.05. · There was an improvement in bladder function on three aspects: the maximum bladder pressure (Pdetmax), maximum bladder capacity (VH2O max) and the expansion of the bladder (D) between the treatment group and the control group.The treatment group had improved after transplantation 3 months, 6 months. · 4/8 (50%) with positive SSEP index. 50% observed wave H, and 71,4% observed wave F. · The conduction response rate of the treatment group was 50% higher than the control group. · There was a significant improvement on quality of life through SF36 scale, Oswestry scale, Barthex scale in 6 months, 12 months (P<0.05). · Transplant complications was observed 3,7 % headache, do not recognized any complications of meningitis.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5018
Appears in Collections:Luận án (nghiên cứu sinh)

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
tt 24- Hoa.pdf
  Restricted Access
704.43 kBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read
LA- Hoa.pdf
  Restricted Access
3.88 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.