Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4942
Title: | Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u thần kinh thính giác và đánh giá kết quả phẫu thuật theo đường mổ xuyên mê nhĩ |
Authors: | Đào Trung Dũng |
Advisor: | PGS.TS. Lê Công Định PGS.TS. Đồng Văn Hệ |
Keywords: | Tai Mũi Họng |
Issue Date: | 23/4/2019 |
Abstract: | Tên đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u thần kinh thính giác và đánh giá kết quả phẫu thuật theo đường mổ xuyên mê nhĩ Mã số: 62.72.01.55 Chuyên ngành: Tai Mũi Họng Nghiên cứu sinh: Đào Trung Dũng Người hướng dẫn: 1. PGS.TS. Lê Công Định 2. PGS.TS. Đồng Văn Hệ Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội Những kết luận mới của luận án: 1. Lứa tuổi hay gặp nhất là 41-60 (58%). Nữ nhiều hơn nam gấp 1,63 lần. 2. Lâm sàng: - Triệu chứng cơ năng nổi bật là của tai, đặc biệt là nghe kém chiếm 98,1% (91,5% nghe kém tăng dần và 8,5% điếc đột ngột), xuất hiện sớm nhất. - 100% bệnh nhân có hội chứng tiền đình (38% kiểu ngoại biên, 62% kiểu trung ương). 3. Cận lâm sàng: - Thính lực: 98,1% tai nghe kém tiếp nhận. 82,7% nghe kém mức độ vừa trở lên. Mức độ nghe kém chỉ tương quan thuận trung bình với đường kính khối u (Spearman’s r = 0,332). - Nghiệm pháp nhiệt: 94,2% tai không đáp ứng với nước 44oC và 88,5% với nước 30oC, 88% bệnh nhân có chỉ số giảm đáp ứng tiền đình bất thường (UW > 22%) không phụ thuộc kích thước khối u. - Cộng hưởng từ: 96% là u một bên, chỉ 4% u hai bên. 78,8% là u to và u khổng lồ. U đặc chiếm 61,5% nhiều hơn u hỗn hợp. 80,8% u đã lan đến đáy ống tai trong. - Cắt lớp vi tính xương thái dương: biến dạng ống tai trong hình phễu (82,7%), giãn rộng > 8 mm (57,7%). 90% bệnh nhân có hình dạng ống tai trong hai bên khác nhau. 4. Kết quả phẫu thuật đường xuyên mê nhĩ: - Khả năng lấy hết u không phụ thuộc kích thước, mật độ, mức độ u lan đến đáy ống tai trong. - Cải thiện tất cả các triệu chứng cơ năng, giảm rõ nhất là đau đầu và chóng mặt. - Không gặp biến chứng nặng: tử vong, viêm màng não, chảy máu não, liệt nửa người. - Liệt mặt ngoại biên là biến chứng sau mổ hay gặp nhất (52%), tỷ lệ và mức độ liệt mặt cao hơn ở nhóm lấy hết u. Liệt mặt nặng vẫn có khả năng hồi phục (32% sau mổ xuống 24% sau 6 tháng và 25% sau 12 tháng). NGƯỜI HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU SINH PGS.TS. Lê Công Định PGS.TS. Đồng Văn Hệ Đào Trung Dũng Tóm tắt tiếng anh: SUMMARY OF NEW CONCLUSIONS OF DOCTORAL THESIS Subject: “Study of clinical, paraclinical characteristics of acoustic neuroma and outcomes of surgery via translabyrinthine appoach” Code: 62.72.01.55 Major: Otorhinolaryngology PhD student: Dao Trung Dung Supervisors: 1. PhD. Assoc. Prof. Le Cong Dinh 2. PhD. Assoc. Prof. Dong Van He Training facility: Ha Noi Medical University New conclusions of thesis 1. The most common age group was 41-60 years (58%). Women to men ratio was 1.63. 2. Clinical presentations: Hearing loss (HL) was seen in 98,1% of patients (91.5% was progressive and 8.5% sudden sensorineural HL), generally was the earliest symptom to appear. 100% of patients showed vestibular syndrome (38% was peripheral type, 62% was central type). 3. Paraclinical presentations: Audiometry: 98.1% of the ears showed sensorineural HL. 82.7% ears had moderate or more HL. The degree of HL moderately correlated to tumor diameter (Spearman’s r = 0.332). Caloric test: 94.2% of the ears did not respond to water 44oC và 88.5% to water 30oC, 88% patients had unilateral weakness > 22%, regardless of tumor size. MRI: 96% of patients had unilateral tumor, 4% had bilateral tumors. 78.8% were large and giant tumors, 61.5% was solid tumors and 38.5% was mixed tumors. 80.8% of tumor had extended to the fundus of IAC. Temporal bone CT: internal auditory canal (IAC) deformed to funnel-shaped and widened > 8 mm in 82.7% and 57.7% of the cases, respectively. 90% of patients had IAC difference in shape on both sides. 4. Results of surgery: The completenss of excision did not relate to the tumor characteristics such as size, density and extension to the fundus of IAC. All symptoms were alliviated, the best improvement were for dizziness and headache. No serious complications (death, meningitis, cerebral hemorrhage, hemiplegia) occurred. Peripheral facial paralysis (PFP) was most common complication (52%). PFP was more common and more severed in the completed excision group. Severe PFP was recoverable: from 32% after surgery to 24% after 6 months and 25% after 12 months. Supervisors PhD student |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4942 |
Appears in Collections: | Luận án (nghiên cứu sinh) |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
DaoTrungDung-ttTMH32.pdf Restricted Access | 1.03 MB | Adobe PDF | Sign in to read | |
DAOTRUNGDUNG-LAtmh32.pdf Restricted Access | 3.75 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.