Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4927
Nhan đề: | Nghiên cứu hiệu quả hai phương pháp đông phôi chậm và đông phôi thủy tinh hóa |
Tác giả: | Phan Thị Thanh Lan |
Người hướng dẫn: | GS.TS. Nguyễn Viết Tiến |
Từ khoá: | Sản phụ khoa - 62720131 |
Năm xuất bản: | 2020 |
Tóm tắt: | Những kết luận mới của luận án: Tỷ lệ phôi sống của nhóm ngày 2 cao hơn nhóm ngày 3, có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ phôi sống ở phương pháp thủy tinh hóa có xu hướng cao hơn phương pháp đông chậm. Hình thái phôi tốt có tương quan chặt về số lượng sau mỗi bước kỹ thuật và làm tăng khả năng có thai, có ý nghĩa thống kê. Trừ nhóm phôi ngày 3, ở phương pháp đông chậm, tăng không có ý nghĩa thống kê.Phôi trung bình và phôi xấu đều không tương quan sau mỗi bước kỹ thuật và không làm tăng khả năng có thai. Giá trị tiên lượng có thai của: + Số phôi chuyển trong 1 chu kỳ là ≥ 3 phôi + Độ dày niêm mạc tử cung là ≥ 8,05mm và <14,15mm. + Điểm chuyển phôi là ≥ 4 điểm. + Phôi tốt ngày 2, đông chậm: trước đông là ≥ 2 phôi, sau rã là ≥ 1 phôi, trước chuyển là ≥ 1 phôi. + Phôi tốt ngày 2, thủy tinh hóa: trước đông là ≥ 1 phôi, sau rã là ≥ 1 phôi, trước chuyển là ≥ 1 phôi. + Phôi tốt ngày 3, thủy tinh hóa: trước đông là ≥ 2 phôi, sau rã là ≥ 2 phôi, trước chuyển là ≥ 2 phôi. Giá trị tiên lượng có thai cộng dồn 100% của: + Phôi tốt ngày 2, đông chậm: trước đông là ≥ 15 phôi, sau rã là ≥ 9 phôi, trước chuyển là ≥ 5 phôi. + Phôi tốt ngày 2, thủy tinh hóa: trước đông là ≥ 17 phôi. + Phôi tốt ngày 3, thủy tinh hóa: trước đông là ≥ 11 phôi, trước chuyển là ≥ 5 phôi. - Diễn tiến thai kỳ: tỷ lệ có thai, tỷ lệ thai ngừng tiến triển, tỷ lệ đẻ con sống của nhóm thủy tinh hóa có xu hướng cao hơn nhóm đông chậm. Tỷ lệ có thai, tỷ lệ đẻ con sống sau chuyển phôi trữ lạnh ngày 2 không khác biệt so với ngày 3. - Cân nặng và chiều cao của trẻ sinh ra sau chuyển phôi trữ lạnh có xu hướng không khác biệt giữa 2 phương pháp đông lạnh chậm và thủy tinh hóa, không có sự khác biệt với trẻ sinh ra từ thụ thai tự nhiên. - Đến 4 tuổi, tỷ lệ trẻ không có bệnh lý di truyền, dị tật bẩm sinh ở nhóm đông chậm là 100%, ở nhóm thủy tinh hóa là 94,2%. 5,8% trẻ ở nhóm thủy tinh hóa có bệnh lý di truyền, dị tật bẩm sinh. Cần phải nghiên cứu sâu hơn với cỡ mẫu lớn để có thể kết luận chính xác liệu có sự liên quan của phương pháp trữ lạnh với hiện tượng dị tật ở trẻ hay không? cũng như tiên lượng lâu dài sự phát triển thể chất, tâm vận động và bệnh tật của trẻ sinh ra sau chuyển phôi đông chậm và thủy tinh hóa. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4927 |
Bộ sưu tập: | Luận án (nghiên cứu sinh) |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
TVLA PHANTHILANANH.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 2.74 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn | |
TTLA PhanThiLanAnh.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 1.25 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.