Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4914
Title: | Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật Dị dạng Chiari loại I |
Authors: | Nguyễn Duy Tuyển |
Advisor: | PGS.TS. Hà Kim Trung |
Keywords: | Ngoại - Thần kinh sọ não - 62720127 Họ tên: Nguyễn Duy Tuyển |
Issue Date: | 2024 |
Abstract: | Qua nghiên cứu 58 bệnh nhân Dị dạng Chiari (BN DDC) loại I và theo dõi thời gian trung bình 26,15 tháng sau mổ đưa lại kết luận sau: 1. Chẩn đoán 89,7% trường hợp có biểu hiện đau đầu dưới chẩm, đau lan lên đỉnh, xuống cổ và 2 vai. 69% BN có biểu hiện tê chân tay. Nghiệm pháp Valsalva là 46,6% và 84,5% trường hợp từ 18 tuổi trở lên. Tuổi trung bình là 33,5. Tỉ lệ nữ/nam là 3/1. 62,1% có rỗng tủy kèm theo. Mức độ thoát vị hạnh nhân tiểu não trung bình là 13,2 mm. Thời gian chẩn đoán bệnh trung bình là 49,8 tháng. 29,3% được chẩn đoán bệnh lý khác và điều trị nội khoa kéo dài trước mổ. Chụp cộng hưởng từ (CHT) sọ não và hoặc cột sống cổ là phương pháp chẩn đoán chủ yếu, chỉ rõ 100% BN DDC loại I có thoát vị hạnh nhân tiểu não qua lỗ chẩm xuống ống sống cổ. 100% thấy bể lớn dịch não tủy (DNT) ở hố sau bị chèn ép hoặc không còn. Kích thước hố sọ sau bị thu hẹp, có hình phễu, thông qua các chỉ số chiều dài rãnh trượt và chiều cao xương chẩm bị ngắn lại và góc nền sọ Boogard rộng ra. Mức độ thoát vị trung bình của hạnh nhân tiểu não là 13,2 mm, 58,7% thoát vị trên 10 mm. 36 BN (62,1%) xuất hiện rỗng tủy kèm theo. 6 BN (10,3%) có gù vẹo cột sống. 6 BN (10,3%) có giãn não thất. 2. Điều trị phẫu thuật Tất cả các BN đều có biểu hiện triệu chứng lâm sàng và trên phim chụp CHT có biểu hiện thoát vị hạnh nhân tiểu não qua lỗ chẩm từ 3 mm trở lên. Mở xương sọ hố sau và cắt cung sau C1, tạo hình rộng màng cứng bằng cân cơ là phương pháp hiệu quả để tái lập lại dòng chảy của DNT qua vùng bản lề cổ chẩm, có 11 BN (18,97%) được dẫn lưu rỗng tủy ra khoang dưới nhện kèm theo, 24 trường hợp (41,38%) có sử dụng keo sinh học phủ chỗ vá màng cứng. 3. Kết quả điều trị phẫu thuật Qua theo dõi và khám lại sau mổ được 91,4% BN; thời gian theo dõi sau mổ từ 1-50 tháng, chỉ rõ kết quả tốt về mặt lâm sàng đạt 84,9%; kết quả không thay đổi 13,2% và xấu 1,9%. Chụp CHT sọ não và hoặc cột sống cổ kiểm tra sau mổ được thực hiện ở 66% BN, trong đó 19 trường hợp tốt, 10 trường hợp có kích thước rỗng tủy giảm, 5 trường hợp rỗng tủy còn tồn tại và 1 BN còn tình trạng giãn não thất. Không có trường hợp nào chảy máu trong và sau mổ. Không có BN nào tử vong trong thời gian theo dõi sau mổ. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4914 |
Appears in Collections: | Luận án (nghiên cứu sinh) |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
NguyenDuyTuyen-tt31.pdf Restricted Access | 582.95 kB | Adobe PDF | Sign in to read | |
NGUYENDUYTUYEN-LANgoaijTK-SN31.pdf Restricted Access | 3.07 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.