Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4843
Nhan đề: Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài cuống mạch liền trong tái tạo dương vật sau cắt bỏ ung thư
Tác giả: Phạm Cao Kiêm
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Bắc Hùng
Từ khoá: hấn thương chỉnh hình và tạo hình - 62720129
Năm xuất bản: 2017
Tóm tắt: THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ Tên đề tài: “Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài cuống mạch liền trong tái tạo dương vật sau cắt bỏ ung thư” Mã số: 62720129; Chuyên ngành: Chấn thương chỉnh hình và Tạo hình. Nghiên cứu sinh: Phạm Cao Kiêm; Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Bắc Hùng Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội 1. Quy trình phẫu thuật tái tạo dương vật bằng vạt đùi trước ngoài Thiết kế vạt đùi trước ngoài (ĐTN) dựa vào vị trí của mạch xuyên da sau siêu âm doppler. Sau khi bóc tách, cô lập, làm mỏng vạt ĐTN (nếu cần), tái tạo niệu đạo trước, tái tạo thân dương vật sau. Chuyển dương vật mới tới mỏm cụt dương vật cũ qua đường hầm dưới cơ may, cơ thẳng đùi và dưới da vùng mu. Nối niệu đạo cũ với niệu đạo mới. Nối thần kinh cảm giác nếu được lấy theo vạt. Bước tiếp theo là tái tạo quy đầu sau phẫu thuật trên 2 tuần, đặt vật liệu hỗ trợ cương sau mổ trên 2 tháng. 2. Kết quả tái tạo dương vật bằng vạt đùi trước ngoài 2.1. Kết quả phục hồi hình thể giải phẫu thẩm mỹ 22 (78,6%) dương vật tạo hình được đánh giá là đẹp, 6 (21,4%) dương vật tạo hình được đánh giá là xấu. Dương vật mới sau phẫu thuật đạt được kích thước về chu vi (= 10,9 ± 0,9 cm) và chiều dài (= 11,0 ± 1,5 cm) của người bình thường. Tái tạo niệu đạo mới hoàn chỉnh ở 25 (71,4%) bệnh nhân. Số còn lại bị hở niệu đạo đầu xa 2 bệnh nhân (7,1%), cong niệu đạo 01 bệnh nhân. 2.2. Kết quả phục hồi chức năng 25 (89,3%) dương vật tạo hình đạt yêu cầu về chức năng tiết niệu, 3 (10,7%) dương vật tạo hình không đạt yêu cầu. 21 (80,8%) dương vật phục hồi cảm giác ở mức độ S4, 5 (19,2%) dương vật phục hồi ở mức độ S2+. 24 (85,7%) bệnh nhân có quan hệ tình dục sau phẫu thuật. 4 (14,3%) bệnh nhân không quan hệ tình dục do dương vật mềm, do không có hứng thú tình dục. 2.3. Ưu nhược điểm của vạt đùi trước ngoài Ưu điểm:(1).Vạt ĐTN có khối lượng da lớn, (2). Cuống mạch dài, thuận lợi khi sử dụng vạt dưới dạng cuống mạch liền, (3). Vạt đủ chắc để phục hồi chức năng tình dục, (4). Dễ dấu vùng cho vạt, (5). Vạt không bị ảnh hưởng bởi các phương pháp điều trị ung thư. Nhược điểm: (1). Phải ghép da nơi cho vạt ĐTN, (2). Khó lấy thần kinh cảm giác cùng vạt ĐTN nếu làm mỏng, (3). Màu sắc da không phù hợp với dương vật người trưởng thành. 2.4. Biến chứng và phương pháp xử lý 2 (6,5%) bệnh nhân hoại tử hoàn toàn vạt ĐTN. 8 (25,8%) bệnh nhân hoại tử một phần vạt ĐTN. Xử lý hoại tử bằng cách cắt bỏ hoại tử, tạo hình khuyết bằng vạt da bìu hoặc để lành sẹo tự nhiên. Hở và dò niệu đạo có 7 (22,6%) bệnh nhân. Khắc phục bằng đóng lại mép vết thương và phủ vạt da bìu (5 bệnh nhân), để lành sẹo tự nhiên (1 bệnh nhân), khâu trực tiếp (1 bệnh nhân). Hẹp niệu đạo có 6 (19,4%) bệnh nhân. Xử lý bằng nong niệu đạo (5 bệnh nhân), vạt da bìu 1 bệnh nhân. Hai biến chứng ít gặp là cong dương vật mới (3 (9,7%) bệnh nhân), nhiễm khuẩn (3 (9,7%) bệnh nhân). NGƯỜI HƯỚNG DẪN PGS.TS Nguyễn Bắc Hùng NGHIÊN CỨU SINH Phạm Cao Kiêm Tóm tắt tiếng anh: SUMMARY INFORMATION ABOUT THE LATEST CONCLUSION OF PHD THESIS Thesis title: “Research on using pedicle anterolateral thigh flap to reconstruct phalloplasty after removing penile cancer”. Code:62720129; Speciality: Orthopaedics & Plastic surgery. PhD student: Pham Cao Kiem; Supervisor: Associate Prof. Dr Nguyen Bac Hung. Training university: Ha Noi Medical university. The latest conclusion of PhD thesis: 1. The operating steps Designation of anterolateral thigh flap (ALTF) based on doppler ultrasound result. After dissection, isolation, thining ALTF (if necessary), urethral reconstruction initiated before trunk reconstruction. Phalloplasty is transferred to a penile stump via a tunnel developed under the sartorius and rectus femoris musle, then under pubic skin. Native urethra is anastomosed with the new urethra, the native penis of trunk with phalloplasty of trunk. Sensitive nerve in ALTF is anastomosed with a dorsal penis nerve if it was preserved completely in ALTF. Glanoplasty is performed over 2 weeks after penile reconstruction and erectile prosthesis is implanted over 2 months postoperation. 2. The result of Phalloplasty 2.1. The anatomical and cosmetic results 78.6% of phalloplasty are cosmetically acceptable result, 21.4% of phalloplasty arecosmetically unacceptable result. The average phalloplasty size equalize to penile length (= 11.0 ± 1.5 cm) and circumference (= 10.9 ± 0.9 cm) of normal people. 71.4% of new urethra were totally reconstructed. The rest of urethra encountered with problems suchas: 7.1% of urethroplasty opened at the distal end, curved phalloplasty occured at 3.6%. The best result of glanoplasty was with the Norfolk technique because both the coronal and glans reconstruction were completed. 2.2. The functional results 89.3% of phalloplasty met requirement of functional urinary, 10.7% didn’t meet functional urinary. 85.7% of patients had sexual intercourse postoperation, 14.3% of patient had no sexual intercourse due to either flaccid phalloplasty or any demand for sex. Sensitive nerve recovery were confirmed all phalloplasty postoperation. 2.3.Advantages and disadvantages of anterolateral thigh flap Advantages: The predicled anterolateral thigh flap has numerous advantages such as (1). A large donor skin; (2). Pedicle vessel is long enough to use pedicle ALTF; (3). Phalloplasty is thick enough to engage sexual intercourse; (4). Minimal scars at noticeable sites; (5). ALTF is outside of the anatomical location for penile cancer treatment. Disadvantages: There are several disadvantages for ALTF such as (1). The large donor defect requires a split skin graft; (2). It is difficult to preserve the lateral femoral cutaneous nerve if ALTF is dissected to a thiner flap; (3). Skin colour of phalloplasty does not match to the skin clour of the adult penis. 2.4. Complications and treatments Necrotic ALTF was most commonly seen (6.5% of completely necrotized ALTF and 25.8% of partially necrotized ALTF). Necrotic ALTF was surgically removed, and the defects were covered by scrotal skin flap or waited for secondary healing. 22.6% (7 phalloplaties) with new urethral fistula or open. Among them, 16.1% of new urethra were reconstructed using the scrotal skin flap (5 phalloplaties), 3.2% of new urethra was left healing with second intension (a phalloplasty), 3.2% of urethroplasty was closed directly (a phalloplasty). 21.4% (6 phalloplasties) with urethral stenosis, 17.9% of urethral stenosis was dilated (5 phalloplasties), 3.6% of urethral stricture was resolved by scrotal skin flap. The less common complications were curved phalloplasty (3 new penes), and infection (3 new penes). SUPERVISOR Associate Prof. Dr Nguyen Bac Hung PHD STUDENT Pham Cao Kiem
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4843
Bộ sưu tập: Luận án (nghiên cứu sinh)

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
PHAMCAOKIEM-LA.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
4.61 MBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn
PhamCaoKiem-tt.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
1.18 MBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.