Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4795
Nhan đề: Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư đại tràng di căn bằng hóa chất phác đồ FOLFOXIRI
Tác giả: Trịnh Lê Huy
Người hướng dẫn: PGS.TS. Ngô Thu Thoa
Từ khoá: Ung thư - 62720149
Năm xuất bản: 2018
Tóm tắt: Tên đề tài: “Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư đại tràng di căn bằng hóa chất phác đồ FOLFOXIRI” Mã số: 62720149; Chuyên ngành: Ung Thư Nghiên cứu sinh: Trịnh Lê Huy Người hướng dẫn: 1. PGS.TS. Ngô Thu Thoa Cơ sở đào tạo: Trường Đại Học Y Hà Nội Những kết luận mới của luận án: - Lý do đi khám thường gặp nhất là đau bụng 61,5%. Triệu chứng thực thể thường gặp nhất là tắc ruột 43,6%. Hầu hết u nguyên phát ở giai đoạn T4: 89,7%. Tỷ lệ đột biến gen KRAS là 35,9%, phần lớn trên codon 12. Chưa có trường hợp nào đột biến gen NRAS. Không tìm thấy mối liên quan giữa tình trạng đột biến gen KRAS và vị trí khối u cũng như thể mô bệnh học. Sau 3 chu kỳ điều trị, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn, một phần và bệnh giữ nguyên lần lượt là 5,1%; 76,9% và 12,8%. Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 94,9%. Sau 6 chu kỳ điều trị các tỷ lệ này lần lượt là 5,9%; 73,5% ; 11,8% và 91,2%. Các tổn thương di căn gan đáp ứng điều trị tốt nhất. Phần trăm liều hóa chất, loại mô bệnh học là yếu tố tiên lượng đáp ứng sau 3 chu kỳ và cả sau 6 chu kỳ. Không tìm thấy mối liên quan giữa mức độ đáp ứng sau 3 chu kỳ, 6 chu kỳ điều trị với tình trạng đột biến gen KRAS. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung bình là 13,37 ± 9 tháng. Phần trăm liều hóa chất, loại mô bệnh học, nồng độ Albumin huyết thanh trước điều trị, mức độ đáp ứng sau 3 chu kỳ, toàn trạng bệnh nhân, tình trạng sút trên 5% trọng lượng cơ thể, số lượng tổn thương đích trước điều trị, tình trạng di căn phúc mạc là các yếu tố tiên lượng thời gian sống thêm bệnh không tiến triển. Không tìm thấy mối liên quan giữa thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và tình trạng đột biến gen KRAS. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ tại thời điểm 12 tháng và 24 tháng lần lượt là 90% và 76%. Hạ bạch cầu hạt là tác dụng không mong muốn hay gặp nhất, chiếm 48,9%, chủ yếu là độ 1 và độ 2. Không có bệnh nhân nào hạ bạch cầu hạt có sốt. Độc tính gan chiếm 52,5%, nhưng đều là độ 1. Tỷ lệ nôn là 18,3%, không có nôn độ 3, độ 4. Các độc tính khác đều rất thấp và chỉ ở mức độ 1.
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4795
Bộ sưu tập: Luận án (nghiên cứu sinh)

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
TRINHLEHUY-LA.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
2.63 MBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn
TrinhLeHuy-tt.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
957.58 kBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.