Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4784
Title: | Nghiên cứu kết quả điều trị u mô đệm đường tiêu hóa (GISTs) giai đoạn muộn bằng imatinib tại bệnh viện K |
Authors: | Đỗ Hùng Kiên |
Advisor: | PGS.TS Nguyễn Văn Hiếu |
Keywords: | Ung thư - 62720149 |
Issue Date: | 2017 |
Abstract: | Tên đề tài: “Nghiên cứu kết quả điều trị u mô đệm đường tiêu hóa (GISTs) giai đoạn muộn bằng imatinib tại bệnh viện K” Mã số: 62720149; Chuyên ngành: Ung thư Nghiên cứu sinh: Đỗ Hùng Kiên Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Hiếu Cơ sở đào tạo: Bộ môn Ung thư, trường Đại học Y Hà Nội Những kết luận mới của luận án: 1. Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu về hiệu quả điều trị của thuốc Imatinib trên bệnh nhân GISTs giai đoạn muộn, không còn khả năng điều trị phẫu thuật cắt bỏ u, có CD 117 (+). 2. Kết quả từ nghiên cứu cho thấy: Đáp ứng điều trị: Thời gian xuất hiện đáp ứng trung bình là 16,0 ± 2,1 tuần, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ 58,5%, tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt 86,7%. Đáp ứng cao hơn ở nhóm BN nữ giới; có chỉ số toàn trạng tốt; GISTs dạ dày; chỉ số huyết sắc tố, Albumin, bạch cầu hạt trung tính trước điều trị bình thường. Thời gian sống thêm: Thời gian PFS trung bình: 45,8 ± 2,8 tháng (tối thiểu: 3,0; tối đa: 98,0). Tỷ lệ PFS 3 năm: 55,6%; 5 năm: 35,3%; 8 năm: 13,6%. Thời gian OS trung bình: 62,2 ± 3,0 tháng (thấp nhất: 4,0; Cao nhất: 113,0). Tỷ lệ OS: 3 năm: 74,5%; 5 năm: 52,5%; 8 năm: 18,8%. Các yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm: Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng tốt đến sống thêm không tiến triển bệnh là chỉ số toàn trạng trước điều trị ECOG <2, vị trí u nguyên phát tại dạ dày, chỉ số nhân chia thấp, số lượng bạch cầu hạt và huyết sắc tố trước điều trị bình thường. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng tốt đến sống thêm toàn bộ là chỉ số toàn trạng trước điều trị ECOG <2, vị trí u nguyên phát tại dạ dày, chưa có tổn thương di căn, chỉ số bạch cầu và huyết sắc tố trước điều trị bình thường. Độc tính:Thuốc dung nạp tốt. Độc tính chủ yếu là phù mi (52,1%) và tiêu chảy (45,2%). Đa số là độ I, rất ít gặp độc tính độ II, III; không gặp trường hợp nào độc tính độ IV. Tỷ lệ gián đoạn điều trị là thấp 2,0%. Không có trường hợp nào phải giảm liều hoặc dừng điều trị do tác dụng phụ của thuốc. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4784 |
Appears in Collections: | Luận án (nghiên cứu sinh) |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
DOHUNGKIEN-LA.pdf Restricted Access | 4.17 MB | Adobe PDF | Sign in to read | |
DoHungKien-tt.pdf Restricted Access | 1.26 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.