Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4766
Nhan đề: Nghiên cứu hiệu quả lâu dài của phương pháp đặt thể thủy tinh nhân tạo trên mắt còn thể thủy tinh điều trị cận thị nặng
Tác giả: Nguyễn Thanh Thủy
Người hướng dẫn: GS.TS. Đỗ Như Hơn
PGS.TS. Vũ Thị Bích Thủy
Từ khoá: Nhãn khoa - 62720157
Năm xuất bản: 2015
Tóm tắt: Phẫu thuật đặt thể thủy tinh nhân tạo trên mắt còn thể thủy tinh (Phakic ICL) điều trị cận thị nặng mơi xuất hiện trên thế giới năm 1997 và tại Việt nam năm 2007. Đây là nghiên cứu lần đầu tiên ở Việt nam, tương đối có hệ thống và toàn diện về hiệu quả lâu dài và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật Phakic ICL đặt hậu phòng để điều trị cận thị nặng, thời gian theo dõi tới 5 năm sau mổ. Trong thơì gian từ 05/2007 đến 10/2012, tại bệnh viện Mắt Trung ương, chúng tôi đã khám, phẫu thuật và theo dõi 54 bệnh nhân, 19 nam, 35 nữ, 99 mắt, rút ra một số kết luận như sau: Kết quả chung: Kết quả tốt đạt từ 73.7 – 84.4%, kết quả khá đạt từ 7,7 – 10,1%, kết quả trung bình đạt từ 4,7 – 14,8%, kết quả kém 2% Về khúc xạ: Khúc xạ cầu, trụ, tương đương cầu trung bình sau mổ giảm lần lượt từ - 11D đến -12.22 D, từ -1.28D đến -1.65 D,từ -12.7 D đến -13.03D. Khúc xạ ổn định sau 1 đến 3 tháng sau phẫu thuật. Về thị lực:Thị lực không kính tăng từ ĐNT 2m trước mổ lên 0,61 đến 0,75 sau mổ. Thị lực không kính sau mổ tăng từ tăng từ 5,9 đến 7,21 hàng so với thị lực không kính trước mổ, tăng từ 3,46 đến 4,7 hàng so với thị lực chỉnh kính tốt nhất trước mổ.Thị lực chỉnh kính sau mổ tăng từ 4,5 đến 5,6 hàng so với thị lực chỉnh kính tốt nhất trước mổ.Hiệu quả điều trị cao nhất ở nhóm khúc xạ dưới 10D, sau đó đến nhóm 10D -19D, giảm dần ở nhóm cận thị rất nặng trên 19D.Chỉ số hiệu quả đạt 1,875 đến 2,350 Biến chứng của phẫu thuật: 4% bệnh nhân thấy lóa sau phẫu thuật, 4% có tăng nhãn áp, có 1 trường hợp đục bao trước TTT, có 1 trường hợp viêm màng bồ đào, không ca nào bong võng mạc, viêm nội nhãn...Số lượng tế bào nội mô giác mạc giảm ở mức 2,1- 4,8% sau 5 năm. Không có trường hợp nào phù, loạn dưỡng giác mạc sau 5 năm.Chỉ số an toàn đạt 2,406 đến 2,750 Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật:Trục nhãn cầu, thị lực, khúc xạ trước mổ. Tóm lại, đây là một phương pháp phẫu thuật mới trên thế giới cũng như ở Viêt nam. Với ưu điểm là có khả năng điều trị các trường hợp cận thị rất cao, loạn thị khá cao, giác mạc mỏng, bảo tồn được khả năng điều tiết, phương pháp này ngày càng được áp dụng phổ biến và rộng rãi.
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4766
Bộ sưu tập: Luận án (nghiên cứu sinh)

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
LATS NGUYEN THANH THUY.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
2.54 MBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn
Tom tat Nguyen Thanh Thuy.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
1.78 MBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.