Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4688
Nhan đề: Nghiên cứu mô bệnh học, hóa mô miễn dịch và một số yếu tố tiên lượng của sarcôm mô mềm thường gặp. (Ngày công bố
Tác giả: Hồ Đức Thưởng
Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Đình Roanh
Từ khoá: Khoa học y sinh (Giải phẫu bệnh và Pháp y) Mã số: 9720101
Năm xuất bản: 2022
Tóm tắt: Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam áp dụng mô bệnh học, hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán sarcôm mô mềm (SMM) ở các vị trí ngoại vi và trung tâm theo phân loại của tổ chức y tế thế giới năm 2013. - Nghiên cứu đã phân loại được típ mô bệnh học trên 363 trường hợp SMM, có 11/12 nhóm nguồn gốc, trong đó nhiều nhất là nhóm sarcôm nguyên bào xơ cơ (29,2%), tiếp đến là sarcôm mỡ (26,7%); sarcôm có nguồn gốc không chắc chắn 14,9%;…; không gặp trường hợp nào thuộc nhóm quanh mạch. U mô đệm dạ dày ruột ngoài tiêu hóa chiếm 2,2% (8/363) trong SMM nói chung và chiếm 5,9% (8/136) các SMM ở sau phúc mạc – trong ổ bụng. Hóa mô miễn dịch không những có vài trò quan trọng trong phân loại típ mô bệnh học của SMM mà một số dấu ấn còn có giá trị xác định bản chất phân tử của khối u như MDM2, CDK4, INI1, MUC4, TFE3, WT1, H3k27me3. - Độ mô học theo hệ thống phân độ SMM của Pháp và độ mô học theo Ki-67 càng cao càng làm tăng tỷ lệ diện cắt phẫu thuật dương tính (R1-R2) với p < 0,05. - Phân tầng nguy cơ di căn của u xơ đơn độc ác tính (≥ 4 nhân chia/10 vi trường) trên50 trường hợp: nguy cơ thấp 56%, nguy cơ trung bình 34%, nguy cơ cao 10%. Tóm tắt tiếng anh: - This is the first study in Vietnam that applies histopathology, immunohistochemistry in the diagnosis of soft tissue sarcoma (STS) in peripheral and central locations according to the classification of the World Health Organization in 2013. - The study classifies histopathological types on 363 cases of STS with 11/12 groups of origin, of which malignant fibroblastic and myofibroblastic tumours has the highest proportion (29,2%), followed by liposarcoma (26,7%), sarcomas of uncertain differentiation (14,9%);… there are no cases of malignant pericytic tumours. Extra-gastrointestinal stromal tumours account for 2,2% (8/363) of general STSs and 5,9% (8/136) of retroperitoneal and intra-abdominal STSs. Immunohistochemistry not only plays an important role in the histopathologic classification of STS, but some markers are also valuable in determining the molecular nature of the tumour such as MDM2, CDK4, INI1, MUC4, TFE3, WT1, and H3k27me3. - The higher the histological grading according to the Fédération Nationale des Centers de Lutte Contre le Cancerand the higher the histologicale grading according to the Ki-67 index is the higher the rate of positive surgical margin (R1-R2) is (p < 0,05). - Metastasis risk stratification of malignant solitary fibrous tumours (≥ 4 mitoses/10 HPF) on 50 cases: low risk (56%), medium risk (34%), and high risk (10%).
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4688
Bộ sưu tập: Luận án (nghiên cứu sinh)

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
2. Tóm tắt luận án Tiếng Việt .pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
477.08 kBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn
3.Tóm tắt tiếng anh.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
619.71 kBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.