Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4566
Title: Kiến thức, thái độ thực hành và thực trạng tuân thủ điều trị ngoại trú của bệnh nhân COPD tại Bệnh viện Bạch Mai
Authors: Phùng, Quang Hưng
Advisor: Đặng, Hùng Minh
Phan, Thu Phương
Keywords: Tuân thủ điều trị;COPD
Issue Date: 1/12/2023
Abstract: Nhằm mục đích quản lý bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) ngoại trú có hiệu quả, việc nâng cao kiến thức, thái độ thực hành, hướng dẫn người bệnh sử dụng đúng dụng cụ phân phối thuốc cũng như nâng cao mức độ tuân thủ điều trị là một trong những mục tiêu then chốt. Nhiều bảng câu hỏi đánh giá mức độ tuân thủ được sử dụng, trong đó bảng điểm Morisky Medication Adherence Scale (MMAS-8) được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu. Mục tiêu: 1) Nhận xét về kiến thức, thái độ, thực hành của bệnh nhân COPD điều trị ngoại trú tại phòng quản lý bệnh phổi mạn tính – Bệnh viện Bạch Mai. 2) Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân COPD điều trị ngoại trú tại phòng quản lý bệnh phổi mạn tính – Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân COPD điều trị ngoại trú giai đoạn ổn định, khám và quản lý tại phòng quản lý bệnh phổi mạn tính – Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian 04/2023-08/2023. Loại trừ những trường hợp BN rối loạn tâm thần hành vi và không có khả năng tự sử dụng dụng cụ xịt hít. Kết quả nghiên cứu: Kiến thức của bệnh nhân: Về triệu chứng đợt cấp của bệnh: 97,3% trả lời khó thở tăng, 89,7% trả lời khạc đờm tăng, 67% trả lời ho tăng và 42,2% trả lời thay đổi màu sắc đờm. Về điều trị bệnh: 91,4% đồng ý với việc cần dùng thuốc thường xuyên để điều trị bệnh, 47,6% đồng ý điều trị ngoại trú là quan trọng, 43,8% đồng ý điều trị nội trú là quan trọng,. Về phòng tránh đợt cấp của bệnh: 95,7% đồng ý cần phải tái khám định kỳ hằng tháng hoặc khi có các triệu chứng nặng hơn, 91,9% đồng ý với việc phục hồi chức năng hô hấp và tiêm phòng cúm, phế cầu định kỳ, 89,2% đồng ý cần có chế độ dinh dưỡng phù hợp. Về các yếu tố nguy cơ gây bệnh: 95,7% đồng ý với việc hút thuốc lá, thuốc lào, tiếp xúc khói bụi, hóa chất độc hại, tiếp xúc khói bếp than, rơm rạ hay môi trường ô nhiễm là các yếu tố nguy cơ gây bệnh. Thái độ thực hành của bệnh nhân: 70,8% có chủ động tìm kiếm thông tin liên quan đến bệnh. 65,9% quan tâm tới tác dụng phụ của thuốc. Về tham gia câu lạc bộ bệnh phổi mạn tính: 74,1% chưa từng tham gia câu lạc bộ, 21,1% thỉnh thoảng có tham gia, 2,7% thường xuyên tham gia và 2,2% tham dự tất cả các buổi sinh hoạt của câu lạc bộ. Tỉ lệ thực hiện đúng tất cả các bước là 30,1% với pMDI, 47,4% với DPI và 30,6% với Respimat. Bước có tỉ lệ sai nhiều nhất là “Thở ra hết sức” ở cả ba loại dụng cụ phân phối thuốc với tỉ lệ lần lượt là 60,1%, 60% và 47,3%. Tỉ lệ tuân thủ điều trị theo thang điểm Morisky-8 mục: Tuân thủ cao đạt 51,4%, tuân thủ trung bình đạt 35,1%, tuân thủ thấp đạt 13,5%. Lý do không tuân thủ điều trị chiếm tỷ lệ cao nhất là “Đôi lúc quên sử dụng thuốc” với 35,7%, tiếp theo là “Khi đi du lịch, đi chơi có đôi lúc quên mang theo thuốc” với 30,8%, cao thứ 3 là “Khi kiểm soát được triệu chứng của mình, đôi lúc bệnh nhân không sử dụng thuốc” với 16,8%.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4566
Appears in Collections:Luận văn bác sĩ nội trú

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
Phùng Quang Hưng-BSNT-Nội khoa-2021-2024.pdf
  Restricted Access
1.93 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read
Phùng Quang Hưng-BSNT-Nội khoa-2021-2024.docx
  Restricted Access
417.25 kBMicrosoft Word XML


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.