Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/449
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | PGS.TS. Nguyễn Duy Hưng, PGS.TS. Nguyễn Duy Hưng, TS. Trần Kiêm Hảo TS. Trần Kiêm Hảo | - |
dc.contributor.author | DƯƠNG HỮU THÀNH, DƯƠNG HỮU THÀNH | - |
dc.date.accessioned | 2019-02-20T04:44:35Z | - |
dc.date.available | 2019-02-20T04:44:35Z | - |
dc.date.issued | 2018-10-10 | - |
dc.identifier.citation | Viêm da cơ địa (Atopic Dermatitis = AD) hay chàm cơ địa (Atopic Eczema) là một bệnh viêm da mạn tính, hay tái phát. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, thường khởi phát ở trẻ em và có thể liên quan đến các bệnh dị ứng như viêm mũi dị ứng, hen phế quản, dị ứng thức ăn, mày đay, viêm da tiếp xúc [1]. Bệnh VDCĐ ảnh hưởng đến khoảng 5 - 20% trẻ em trên toàn thế giới [2], bệnh VDCĐ được chia thành 3 nhóm tuổi: VDCĐ ở trẻ em dưới 2 tuổi (chiếm 56,4%), VDCĐ ở trẻ lớn từ 2 đến 12 tuổi (chiếm 14,1%), VDCĐ ở trẻ vị thành niên từ 13 đến 16 tuổi (chiếm 5,04%) [3], [4]. Cho đến nay căn nguyên và cơ chế sinh bệnh của VDCĐ vẫn chưa hoàn toàn sáng tỏ, điều trị bệnh còn gặp rất nhiều khó khăn do bệnh tái phát nhiều lần và nhiều trường hợp biến chứng, tỉ lệ lưu hành bệnh có xu hướng ngày càng tăng [5], [6], [3]. Tuy nhiên, qua nhiều nghiên cứu gần đây các tác giả đã chỉ ra rằng VDCĐ là hậu quả của sự tương tác giữa các gen mẫn cảm (dị ứng) di truyền dẫn đến khiếm khuyết hệ thống miễn dịch tự nhiên, tăng đáp ứng miễn dịch với các dị nguyên và các kháng nguyên vi sinh vật [7],[8]. Việc điều trị VDCĐ người ta sử dụng thuốc dùng ngoài da như hồ nước, thuốc sát khuẩn, thuốc chống viêm và dị ứng (corticoid), thuốc bạt sừng bong vảy, thuốc điều hòa miễn dịch (tacrolimus, pimecrolimus), chất làm ẩm da. Thuốc dùng trong như chống ngứa (các loại kháng histamin tổng hợp), kháng sinh (nhưng chỉ dùng khi bội nhiễm). Hiệu quả điều trị không cao, bệnh tái phát nhiều lần. Theo Gong và CS (2006), cho thấy một hướng mới trong điều trị VDCĐ là sử dụng kháng sinh như một biện pháp phối hợp để quản lý hiệu quả bệnh VDCĐ [9]. Ngày nay, nhiều nghiên cứu đã thấy rằng tụ cầu vàng (TCV) góp phần quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của bệnh [10], [11]. Tại Việt Nam, đã có những đề tài nghiên cứu về VDCĐ, vai trò của TCV trong VDCĐ. Nghiên cứu của Đàm Thị Thúy Hồng (2008) đã chứng minh sự hiện diện của tụ cầu vàng trong viêm da cơ địa và hiệu quả của điều trị bằng thuốc kháng sinh kết hợp với Corticosteroid tại Bệnh viện Da liễu Hà Nội và Bệnh viện Da liễu Trung ương [12]. Nghiên cứu của Châu Văn Trở (2013), Tỉ lệ phát hiện tụ cầu vàng trên thương tổn bệnh nhân viêm da cơ địa là 81,25% và uống kháng sinh cefuroxim kết hợp với bôi betamethasone dipropionate 0,05% hiệu quả hơn bôi betamethasone dipropionate 0,05% đơn thuần trong điều trị viêm da cơ địa người lớn giai đoạn bán cấp [13]. Nhưng chưa có nghiên cứu tình trạng bội nhiễm trong VDCĐ của trẻ em và sử dụng thuốc uống kháng sinh chống tụ cầu vàng. Nhằm góp phần tìm hiểu các yếu tố liên quan để giảm thiểu tình trạng nhiễm trùng, tăng hiệu quả điều trị VDCĐ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tỉ lệ nhiễm tụ cầu vàng và kết quả điều trị viêm da cơ địa bội nhiễm ở trẻ em bằng uống cefuroxim tại Bệnh viện Trung ương Huế” với mục tiêu sau: 1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và tỉ lệ nhiễm tụ cầu vàng ở bệnh nhân trẻ em bị viêm da cơ địa bội nhiễm tại Bệnh viện Trung ương Huế. 2. Đánh giá kết quả điều trị viêm da cơ địa bội nhiễm ở trẻ em bằng cefuroxim tại Bệnh viện Trung ương Huế. | vi |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/449 | - |
dc.description.abstract | Viêm da cơ địa (Atopic Dermatitis = AD) hay chàm cơ địa (Atopic Eczema) là một bệnh viêm da mạn tính, hay tái phát. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, thường khởi phát ở trẻ em và có thể liên quan đến các bệnh dị ứng như viêm mũi dị ứng, hen phế quản, dị ứng thức ăn, mày đay, viêm da tiếp xúc [1]. Bệnh VDCĐ ảnh hưởng đến khoảng 5 - 20% trẻ em trên toàn thế giới [2], bệnh VDCĐ được chia thành 3 nhóm tuổi: VDCĐ ở trẻ em dưới 2 tuổi (chiếm 56,4%), VDCĐ ở trẻ lớn từ 2 đến 12 tuổi (chiếm 14,1%), VDCĐ ở trẻ vị thành niên từ 13 đến 16 tuổi (chiếm 5,04%) [3], [4]. Cho đến nay căn nguyên và cơ chế sinh bệnh của VDCĐ vẫn chưa hoàn toàn sáng tỏ, điều trị bệnh còn gặp rất nhiều khó khăn do bệnh tái phát nhiều lần và nhiều trường hợp biến chứng, tỉ lệ lưu hành bệnh có xu hướng ngày càng tăng [5], [6], [3]. Tuy nhiên, qua nhiều nghiên cứu gần đây các tác giả đã chỉ ra rằng VDCĐ là hậu quả của sự tương tác giữa các gen mẫn cảm (dị ứng) di truyền dẫn đến khiếm khuyết hệ thống miễn dịch tự nhiên, tăng đáp ứng miễn dịch với các dị nguyên và các kháng nguyên vi sinh vật [7],[8]. Việc điều trị VDCĐ người ta sử dụng thuốc dùng ngoài da như hồ nước, thuốc sát khuẩn, thuốc chống viêm và dị ứng (corticoid), thuốc bạt sừng bong vảy, thuốc điều hòa miễn dịch (tacrolimus, pimecrolimus), chất làm ẩm da. Thuốc dùng trong như chống ngứa (các loại kháng histamin tổng hợp), kháng sinh (nhưng chỉ dùng khi bội nhiễm). Hiệu quả điều trị không cao, bệnh tái phát nhiều lần. Theo Gong và CS (2006), cho thấy một hướng mới trong điều trị VDCĐ là sử dụng kháng sinh như một biện pháp phối hợp để quản lý hiệu quả bệnh VDCĐ [9]. Ngày nay, nhiều nghiên cứu đã thấy rằng tụ cầu vàng (TCV) góp phần quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của bệnh [10], [11]. Tại Việt Nam, đã có những đề tài nghiên cứu về VDCĐ, vai trò của TCV trong VDCĐ. Nghiên cứu của Đàm Thị Thúy Hồng (2008) đã chứng minh sự hiện diện của tụ cầu vàng trong viêm da cơ địa và hiệu quả của điều trị bằng thuốc kháng sinh kết hợp với Corticosteroid tại Bệnh viện Da liễu Hà Nội và Bệnh viện Da liễu Trung ương [12]. Nghiên cứu của Châu Văn Trở (2013), Tỉ lệ phát hiện tụ cầu vàng trên thương tổn bệnh nhân viêm da cơ địa là 81,25% và uống kháng sinh cefuroxim kết hợp với bôi betamethasone dipropionate 0,05% hiệu quả hơn bôi betamethasone dipropionate 0,05% đơn thuần trong điều trị viêm da cơ địa người lớn giai đoạn bán cấp [13]. Nhưng chưa có nghiên cứu tình trạng bội nhiễm trong VDCĐ của trẻ em và sử dụng thuốc uống kháng sinh chống tụ cầu vàng. Nhằm góp phần tìm hiểu các yếu tố liên quan để giảm thiểu tình trạng nhiễm trùng, tăng hiệu quả điều trị VDCĐ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tỉ lệ nhiễm tụ cầu vàng và kết quả điều trị viêm da cơ địa bội nhiễm ở trẻ em bằng uống cefuroxim tại Bệnh viện Trung ương Huế” với mục tiêu sau: 1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và tỉ lệ nhiễm tụ cầu vàng ở bệnh nhân trẻ em bị viêm da cơ địa bội nhiễm tại Bệnh viện Trung ương Huế. 2. Đánh giá kết quả điều trị viêm da cơ địa bội nhiễm ở trẻ em bằng cefuroxim tại Bệnh viện Trung ương Huế. | vi |
dc.description.tableofcontents | MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Bệnh viêm da cơ địa 3 1.1.1. Lịch sử bệnh và các thuật ngữ về VDCĐ 3 1.1.2. Một số đặc điểm dịch tể của VDCĐ: 3 1.1.3. Sinh bệnh học trong VDCĐ 4 1.1.4. Triệu chứng lâm sàng VDCĐ trẻ em 9 1.1.5. Chẩn đoán viêm da cơ địa 11 1.1.6. Đánh giá mức độ của bệnh VDCĐ 13 1.1.7. Chẩn đoán phân biệt VDCD trẻ em 13 1.2. Vai trò tụ cầu vàng và điều trị tụ cầu vàng trong viêm da cơ địa 13 1.2.1. Vai trò tụ cầu vàng trong viêm da cơ địa 13 1.2.2. Điều trị bệnh nhân viêm da cơ địa có tụ cầu vàng 17 1.3. Một số nghiên cứu sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh nhân VDCĐ bội nhiễm 21 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 2.1. Đối tượng nghiên cứu 23 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: 23 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 23 2.2. Vật liệu nghiên cứu 23 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 24 2.4. Phương pháp nghiên cứu 24 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu 24 2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 25 2.5. Các bước tiến hành 25 2.5.1. Đặc điểm lâm sàng VDCĐ 25 2.5.2. Xác định tình trạng bội nhiễm 27 2.5.3. Đánh giá hiệu quả điều trị trẻ em bị VDCĐ bội nhiễm bằng thuốc uống cefuroxim 29 2.6. Xử lý số liệu 30 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu 30 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32 3.1. Đặc điểm lâm sàng VDCĐ bội nhiễm và tỉ lệ nhiễm TCV 32 3.1.1. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân VDCĐ bội nhiễm 32 3.1.2. tỉ lệ nhiễm tụ cầu vàng trong VDCĐ bội nhiễm 38 3.2. Kết quả điều trị bằng phác đồ có thuốc cefuroxim 41 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 47 4.1. Đặc điểm lâm sàng và tỉ lệ nhiễm tụ cầu vàng ở bệnh nhân VDCĐ bội nhiễm 47 4.1.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 47 4.1.2. Đặc điểm lâm sàng về VDCĐ bội nhiễm của trẻ em 48 4.1.3. Phân loại mức độ bệnh 53 4.1.4. Sự hiện diện của tụ cầu vàng 53 4.2. Kết quả điều trị viêm da cơ địa bội nhiễm ở trẻ em bằng cefuroxim 55 4.2.1. Kết quả kháng sinh đồ 55 4.2.2. Kết quả điều trị VDCĐ 56 4.3. Hạn chế nghiên cứu 59 KẾT LUẬN 60 KHUYẾN NGHỊ 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC | vi |
dc.language.iso | vi | vi |
dc.publisher | TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI | vi |
dc.title | TỈ LỆ NHIỄM TỤ CẦU VÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM DA CƠ ĐỊA BỘI NHIỄM Ở TRẺ EM BẰNG UỐNG CEFUROXIMTẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ | vi |
dc.type | Thesis | vi |
Appears in Collections: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
Duong Huu Thanh_ Da Lieu.pdf Restricted Access | 2.85 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.