Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4490
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Nguyễn, Ngọc Tráng | - |
dc.contributor.advisor | Vũ, Đăng Lưu | - |
dc.contributor.author | Trương, Thị Thanh | - |
dc.date.accessioned | 2023-11-16T04:11:45Z | - |
dc.date.available | 2023-11-16T04:11:45Z | - |
dc.date.issued | 2023-10-30 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4490 | - |
dc.description.abstract | Rung nhĩ (RN) là loạn nhịp thường gặp trên lâm sàng, chiếm xấp xỉ 1/3 số bệnh nhân nhập viện do loạn nhịp.1 Tỉ lệ mắc rung nhĩ ước tính từ 1% đến 2% trong dân số chung và gia tăng theo tuổi với tỉ lệ mắc bệnh thấp ở tuổi dưới 60, tăng đến 8% ở tuổi trên 80.1 Tỉ lệ rung nhĩ cao hơn ở nam giới so với nữ giới. Rung nhĩ dễ hình thành cục máu đông là nguyên nhân chính gây đột quỵ do thiếu máu não cục bộ và các biến chứng thuyên tắc mạch khác, gây hậu quả nặng nề và tăng tỉ lệ tử vong. Các biện pháp giúp phát hiện huyết khối và điều trị chống đông được cho là một trong những điều trị chính cải thiện tiên lượng ở bệnh nhân rung nhĩ. Tiểu nhĩ trái (TNT) bắt nguồn từ thành bên sau tâm nhĩ trái nguyên thủy, được hình thành chủ yếu bởi sự hấp phụ của các tĩnh mạch phổi nguyên thủy và các nhánh của chúng. TNT có ý nghĩa về mặt lâm sàng, vì nó là cơ sở cho sự hình thành huyết khối ở bệnh nhân rung nhĩ và cuồng nhĩ. Nhiều huyết khối bắt nguồn từ TNT do TNT có nhiều rãnh, lỗ tương đối nhỏ, hẹp cổ và dòng máu hỗn loạn, làm tăng nguy cơ biến cố tim mạch.2 Những huyết khối này có thể dẫn đến các biến cố tắc mạch cuối cùng với hậu quả nghiêm trọng, chẳng hạn như đột quỵ và tắc động mạch ở các cơ quan khác. Huyết khối được tạo ra trong TNT chiếm 91% các ca đột quỵ trong rung nhĩ không do van tim và 15–38% đột quỵ ở bệnh nhân không rung nhĩ có bệnh cơ tim.3 Trong thực hành lâm sàng hiện nay, siêu âm tim qua thực quản (SATQ) thường được sử dụng phát hiện huyết khối TNT.4 Tuy nhiên, phương pháp này là phương pháp bán xâm lấn, tốn thời gian và gây khó chịu cho bệnh nhân5. Kỹ thuật này cũng có các chống chỉ định như ở bệnh nhân có bệnh lý thực quản, xuất huyết tiêu hoá. Hơn nữa SATQ có thể không đánh giá được đầy đủ đặc điểm hình thái TNT và mối liên quan của nó với các thành phần lân cận. Cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy với tạo hình không gian ba chiều đã xác định được các đặc điểm hình thái tiểu nhĩ trái và huyết khối bên trong nó chi tiết và chính xác.5,7 Tuy nhiên CLVT có thể phát hiện các dương tính giả như các âm cuộn tự nhiên (ACTN) nhầm thành huyết khối. Để phân biệt ACTN với huyết khối, CLVT thì muộn đã được phát triển nhưng do sự tăng phơi nhiễm phóng xạ thêm một lần chụp nữa nên hiện nay đã có các nghiên cứu các phương pháp khác làm giảm liều bức xạ. Do vậy, chúng tôi sử dụng phương pháp chụp CLVT tương phản kép một pha với hai lần tiêm thuốc cản quang làm tăng khả năng ngấm thuốc của TNT tốt hơn, từ đó độ chẩn đoán chính xác hơn. Hiện chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam về đầy đủ đặc điểm hình thái tiểu nhĩ trái và các đặc điểm liên quan với sự hình thành huyết khối TNT ở bệnh nhân rung nhĩ, do đó chúng tôi tiến hành đề tài với tên đề tài: “So sánh đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính tương phản kép một pha với siêu âm tim qua thực quản trong đánh giá tiểu nhĩ trái ở bệnh nhân rung nhĩ” với 2 mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm hình thái học của tiểu nhĩ trái trên cắt lớp vi tính đa dãy ở bệnh nhân rung nhĩ. 2. Tìm hiểu liên quan giữa hình thái và kích thước tiểu nhĩ trái với sự hình thành huyết khối ở bệnh nhân rung nhĩ so sánh với siêu âm tim qua thực quản. | vi_VN |
dc.description.tableofcontents | ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1.Đặc điểm tiểu nhĩ trái 3 1.1.1. Giải phẫu tiểu nhĩ trái 3 1.1.2. Chức năng tiểu nhĩ trái 6 1.2. Đại cương về rung nhĩ 7 1.2.1. Định nghĩa 7 1.2.2. Phân loại 7 1.2.3. Nguyên nhân gây rung nhĩ 8 1.2.4. Sự hình thành huyết khối do rung nhĩ 9 1.2.5. Đánh giá nguy cơ tắc mạch trên lâm sàng 11 1.3. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh 13 1.3.1. Phương pháp siêu âm tim qua thực quản đánh giá tiểu nhĩ trái 13 1.3.2. Phương pháp chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT) và chụp CLVT tương phản kép một pha trong đánh giá tiểu nhĩ trái 15 1.3.3. Phương pháp chụp cộng hưởng từ (CHT) trong đánh giá tiểu nhĩ trái. 19 1.4. Tình hình nghiên cứu về hình thái và huyết khối tiểu nhĩ trái ở bệnh nhân rung nhĩ 21 1.4.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài 21 1.4.2. Nghiên cứu trong nước 23 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 2.1. Đối tượng nghiên cứu 24 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 24 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 24 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 24 2.3. Phương pháp nghiên cứu 24 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 24 2.3.2. Mẫu nghiên cứu 24 2.3.3. Phương tiện và công cụ thu thập thông tin 25 2.3.4. Kỹ thuật và phương pháp thu thập thông tin 25 2.4. Các quy trình nghiên cứu 25 2.4.1. Quy trình siêu âm tim qua thực quản 25 2.4.2. Quy trình chụp cắt lớp vi tính tương phản kép một pha đánh giá tiểu nhĩ trái. 29 2.5. Biến số, chỉ số nghiên cứu 36 2.5.1. Các biến số về đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 36 2.5.2. Đặc điểm hình ảnh TNT trên siêu âm tim qua thực quản. 36 2.5.3. Biến số về đặc điểm hình thái và kích thước TNT trên CLVT 37 2.6. Sai số và khống chế sai số 37 2.7. Phương pháp phân tích số liệu 37 2.7.1. Theo mục tiêu 1 38 2.7.2. Theo mục tiêu 2 38 2.8. Đạo đức nghiên cứu 38 2.9. Sơ đồ nghiên cứu 39 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ 40 3.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu 40 3.2. Đặc điểm hình thái tiểu nhĩ trái trên cắt lớp vi tính 44 3.3. Tìm hiểu mối liên quan giữa hình thái và kích thước TNT trên CLVT trong sự hình thành huyết khối so sánh với SATQ 54 3.3.1. So sánh đặc điểm kích thước TNT trên CLVT và SATQ 54 3.3.2. So sánh giữa CLVT và SATQ trong phát hiện các thành phần trong TNT 55 3.3.3. Liên quan giữa đặc điểm hình thái TNT trên CLVT và SATQ với huyết khối 57 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 61 4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 61 4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới 61 4.1.2. Một số yếu tố nguy cơ tim mạch 62 4.1.3. Phân bố điểm CHA2DS2- VASc trong nghiên cứu 64 4.1.4. Phân loại rung nhĩ 64 4.2. Đặc điểm hình thái học tiểu nhĩ trái trên CLVT 65 4.3. Tìm hiểu mỗi liên quan giữa hình thái tiểu nhĩ trái trên CLVT trong sự hình thành huyết khối so sánh với SATQ 71 4.3.1. So sánh các đặc điểm hình thái trên CLVT so với SATQ 71 4.3.2. Tìm hiểu mối liên quan giữa các đặc điểm hình thái và kích thước tiểu nhĩ trái với sự hình thành huyết khối. 71 4.3.3. So sánh giữa CLVT và SATQ trong đánh giá các thành phần trong tiểu nhĩ trái 73 4.4. Hạn chế của nghiên cứu 79 KẾT LUẬN 80 KIẾN NGHỊ 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.subject | tiểu nhĩ trái | vi_VN |
dc.subject | rung nhĩ | vi_VN |
dc.subject | cắt lớp vi tính tương phản kép một pha | vi_VN |
dc.title | So sánh đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính tương phản kép một pha với siêu âm tim qua thực quản trong đánh giá tiểu nhĩ trái ở bệnh nhân rung nhĩ | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
Trương Thị Thanh - BSNT46 - CĐHA.docx Restricted Access | 7.31 MB | Microsoft Word XML | ||
Trương Thị Thanh- BSNT 46 - CĐHA.pdf Restricted Access | 3.12 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.