Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4478
Title: | Tổn thương hệ tiêu hóa trên bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống và các yếu tố liên quan |
Authors: | Nguyễn, Thị Hồng |
Advisor: | Vũ, Huy Lượng |
Keywords: | Xơ cứng bì hệ thống, tổn thương hệ tiêu hóa, trào ngược dạ dày thực quản, nội soi thực quản - dạ dày - tá tràng |
Issue Date: | 8/11/2023 |
Abstract: | Tổn thương hệ tiêu hóa là thường gặp nhất trong các cơ quan nội tạng, ảnh hưởng đến 90% bệnh nhân XCBHT. Tất cả các thành phần của hệ tiêu hóa đều có thể bị ảnh hưởng, trong đó thực quản bị ảnh hưởng nhiều nhất. 70 – 90% bệnh nhân có rối loạn nhu động thực quản, biểu hiện bằng các triệu chứng khó nuốt, trào ngược dạ dày thực quản… Các triệu chứng tiêu hóa này tác động lớn đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, gây ra trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, gây đau và suy dinh dưỡng. Một số nghiên cứu còn cho thấy có mối liên quan giữa trào ngược dạ dày thực quản và tổn thương phổi ở bệnh nhân XCBHT. Ở Việt Nam đã có các nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng tổn thương hệ tiêu hóa ở bệnh nhân XCBHT, nhưng chưa có nghiên cứu nào mô tả mối liên quan giữa tổn thương hệ tiêu hóa với các tổn thương cơ quan khác của XCBHT, đặc biệt là mối liên quan giữa trào ngược dạ dày thực quản và tổn thương phổi kẽ. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Tổn thương hệ tiêu hóa trên bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống và các yếu tố liên quan” với 2 mục tiêu: 1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng của tổn thương đường tiêu hóa trên bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống và các yếu tố liên quan. 2. Mô tả đặc điểm tổn thương nội soi đường tiêu hóa trên ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống. KẾT LUẬN 1. Đặc điểm lâm sàng của tổn thương đường tiêu hóa trên bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống và các yếu tố liên quan. - 90,7% bệnh nhân có biểu hiện tổn thương đường tiêu hóa, thường gặp nhất là triệu chứng trào ngược điển hình (70,7%) và nuốt nghẹn, nuốt khó (57,9%). 31,4% bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa dưới, trong đó hay gặp nhất là mót rặn (15,7%) và táo bón (15,0%). - Có mối liên quan giữa triệu chứng trào ngược điển hình với thể bệnh XCBHT, thời gian mắc bệnh, thuốc điều trị và hiện tượng Raynaud. - Nhóm có triệu chứng trào ngược điển hình có tỷ lệ rối loạn thông khí hạn chế và tỷ lệ bệnh phổi kẽ cao hơn, FVC và FEV1 trung bình thấp hơn so với nhóm không có triệu chứng trào ngược điển hình (p<0,05). 2. Đặc điểm nội soi đường tiêu hóa trên ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống. - Tổn thương thường gặp trên nội soi là viêm dạ dày (100%), viêm thực quản trào ngược (31,9%), trong đó đa số là VTQTN mức độ nhẹ (27,8%), VTQTN mức độ nặng chỉ chiếm 4,2%. - Nam giới có tỷ lệ viêm thực quản trào ngược cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nữ giới. - Không có mối liên quan giữa viêm thực quản trào ngược trên nội soi với triệu chứng trào ngược trên lâm sàng. - Tỷ lệ nhiễm nấm thực quản là 4,2%, Barret thực quản 2,8%, hẹp thực quản 1,4%. - Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori là 42,9%. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4478 |
Appears in Collections: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
Nguyễn Thị Hồng-BSNT-Da liễu-2021-2024.pdf Restricted Access | 3.22 MB | Adobe PDF | Sign in to read | |
Luận văn BSNT Hồng sửa sau bảo vệ (14-11).docx Restricted Access | 6.14 MB | Microsoft Word XML |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.