Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4367
Nhan đề: Kết quả điều trị phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương sọ não tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
Tác giả: Nguyễn Tất, Ngọc
Người hướng dẫn: Dương Đình, Chỉnh
Dương Đại, Hà
Từ khoá: Máu tụ dưới màng cứng cấp tính
Năm xuất bản: 20/5/2023
Tóm tắt: Lý do chọn đề tài: Máu tụ dưới màng cứng cấp tính là tổn thương nặng, thương gặp. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính máu tụ dưới màng cứng cấp tính có chỉ định phẫu thuật; Đánh giá kết quả phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng cấp tính do chấn thương sọ não tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 48 bệnh nhân được chẩn đoán máu tụ dưới màng cứng cấp tính và được phẫu thuật tại bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An từ 04/2022 - 12/2022. Phương pháp nghiên cứu: mô tả lâm sàng tiến cứu. Kết quả: Nam giới chiếm tỷ lệ 77%. Tỷ lệ nam/nữ: 3,3/1; TNGT chiếm đa số 70,8%, sau đó là TNLĐ chiếm 14,6% và cuối cùng là BLXH chiếm 2,1%. Có 22/48 (45,9%) tri giác bệnh nhân lúc vào viện có GCS 8 điểm, GCS 9-12 diểm có 21/48 (43,7%) bệnh nhân; Có 26/48 (54,2%) bệnh nhân có giãn đồng tử 1 bên, giãn đồng tử cả 2 bên có 7/48 (14,6%) bệnh nhân. Còn lại 15/48 (31,2%) bệnh nhân trước mổ không giãn đồng tử; Có 18/48 (37,5%); Trước mổ có 19/48 (39,6%) bệnh nhân liệt nửa người, không liệt là 29/48 (60,4%) bệnh nhân; bệnh nhân có chấn thương hàm mặt, 6/48 (12,5%) bệnh nhân chấn thương chi; Có 25/48 (52,1%) bệnh nhân có độ dày khối máu tụ trên phim CLVT 5-10mm, 16/48 (33,3%) bệnh nhân có độ dày khối máu tụ 11-15mm; bệnh nhân mức độ di lệch đường giữa 5-10mm trên phim CLVT. 11-15mm có 15/48 (31,3%) bệnh nhân; Có 5/48 (10,4%) bệnh nhân có tình trạng phù não, xóa bể đáy trên phim CLVT, 43/48 (89,6%) bệnh nhân phù não, xóa bể đáy; Có 36/48 (75%) bệnh nhân được phẫu thuật trong vòng 4h kể từ khi tai nạn, 11/48 (22,9%) bệnh nhân phẫu thuật trong thời gian từ 4-24h sau tai nạn; GOS thời điểm ra viện: GOS độ V có 12/48 (25%) bệnh nhân, độ IV có 10/48 (20,8%) bệnh nhân, độ III có 18/48 (37,5%) bệnh nhân. Tử vong có 7/48 (14,6%); Sau mổ có 4/48 (8,3%) bệnh nhân chảy máu sau mổ, nhiễm trùng vết mổ có 3/48 (6,2%) bệnh nhân, gặp nhiều nhất là viêm phổi với 19/48 (39,6%); Sau 3 tháng theo dõi: còn triệu chứng giảm nhận thức 20/41 (48,8%) bệnh nhân, liệt khu trú 13/41 (31,8%), đau đầuu 12/41 (29,3%), 41 bệnh nhân sau phẫu thuật 3 tháng, đánh giá theo thang điểm GOS: GOS độ V có 17/41 (41,5%) bệnh nhân, độ IV có 15/41 (36,6%) bệnh nhân, độ III có 8/41 (19,5%) bệnh nhân.
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4367
Bộ sưu tập: Luận văn chuyên khoa 2

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
LVCKII - NGOC sau bảo vệ.docx
  Tập tin giới hạn truy cập
LVCKII - NGOC sau bảo vệ7.05 MBMicrosoft Word XML
LVCKII - NGOC sau bảo vệ.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
LVCKII - NGOC sau bảo vệ3 MBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.