Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4351
Nhan đề: | Tác động của chương trình giáo dục “Ngày đầu tiên” đến kiến thức và thực hành của người bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội |
Tác giả: | Lê, Văn Sơn |
Người hướng dẫn: | Phạm, Lê Tuấn |
Từ khoá: | Y học gia đình;Tăng huyết áp;Ths 2022;Ngày đầu tiên;GDSK;Bệnh viện Đại học Y Hà Nội |
Năm xuất bản: | 11/2022 |
Tóm tắt: | Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành của người bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đồng thời phân tích tác động của chương trình giáo dục “Ngày đầu tiên” đến kiến thức và thực hành của người bệnh tăng huyết áp tại đây. Nghiên cứu được thực hiện với tổng số 150 người bệnh khám sức khỏe tổng quát tại Trung tâm Y học gia đình và Chăm sóc sức khỏe cộng đồng Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Các đối tượng nghiên cứu được phân vào hai nhóm can thiệp và nhóm chứng. Nhóm can thiệp được tư vấn tại góc Ngày đầu tiên sau khi được chẩn đoán Tăng huyết áo độ 1 hoặc độ 2 tại phòng khám còn nhóm chứng sẽ chỉ nhận tư vấn từ bác sĩ thăm khám thông thường. Kiến thức về Tăng huyết áp được đánh giá thông qua bộ câu hỏi HELM Knowledge Scales. Thông tin được thu thập, phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy:Trung bình điểm kiến thức của người bệnh tham gia nghiên cứu là 5,80 ± 1,875 , trong đó trung bình điểm riêng từng lĩnh vực lần lượt là: Hiểu biết chung: 1,28 ± 0,636. Lối sống và cách dùng thuốc: 3,30 ± 1,455. Theo dõi huyết áp và huyết áp mục tiêu: 1,22 ± 0,911. Tỉ lệ xếp loại đạt về điểm kiến thức của người bệnh tham gia nghiên cứu là 18,7%. Tỉ lệ đạt riêng từng lĩnh vực lần lượt là 31,3%, 45,3%, 41,3%. Thay đổi về kiến thức sau can thiệp: Tổng điểm kiến thức: tỉ lệ đạt từ 20% lên 36% (p < 0,05), chỉ số hiệu quả là 80% hiệu quả can thiệp là 84%; Lĩnh vực Hiểu biết chung: tỉ lệ đạt từ 18% lên 40% (p < 0,05), chỉ số hiệu quả 122,22%, hiệu quả can thiệp 95,55%; Lĩnh vực Lối sống và cách dùng thuốc: tỉ lệ đạt từ 46% lên 58% (p < 0,05), chỉ số hiệu quả 26,09%, hiệu quả can thiệp 22,24%; Lĩnh vực Huyết áp mục tiêu và theo dõi huyết áp: tỉ lệ đạt từ 46% lên 52% (p > 0,05), thay đổi không có ý nghĩa thống kê.Thay đổi về thực hành, hành vi sau can thiệp còn hạn chế, cần thời gian can thiệp dài hơn để có đánh giá đầy đủ. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4351 |
Bộ sưu tập: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
Luận văn thạc sĩ - Sơn 45 (final).docx Tập tin giới hạn truy cập | 846.45 kB | Microsoft Word XML | ||
Luận văn thạc sĩ - Sơn 45 (final).pdf Tập tin giới hạn truy cập | 1.6 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.