Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4344
Nhan đề: | ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GẦN, CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG SAU PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ DẠ DÀY TẠI KHOA UNG BƯỚU BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2021-2022 |
Tác giả: | Trần Mạnh, Hùng |
Người hướng dẫn: | Trịnh Hồng, Sơn |
Từ khoá: | Ung thư dạ dày;Chất lượng cuộc sống |
Năm xuất bản: | 2022 |
Tóm tắt: | ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư dạ dày (UTDD) là một bệnh lý ác tính, thường gặp trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đứng đầu trong các bệnh ung thư đường tiêu hóa. Bệnh gồm hai loại theo sự phát sinh của tế bào: Ung thư biểu mô (UTBM) và không phải UTBM. UTBM là loại ác tính phổ biến nhất, chiếm 90% trong số các loại UTDD và được nghiên cứu nhiều nhất. Năm 2008 thế giới có 989.600 ca mới mắc, chiếm 8% trong tổng số ung thư, 738.000 ca tử vong chiếm 10% tổng số tử vong.1 Tại Việt Nam, ước tính tỷ lệ mắc ung thư dạ dày là 23,7/100.000 dân ở nam (đứng thứ 2 sau ung thư phổi) và 10,8/100.000 dân ở nữ (đứng thứ 3 sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung).2 Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, nhưng ung thư dạ dày vẫn có tiên lượng xấu. Các nhà khoa học đã thống nhất phát hiện sớm và phẫu thuật triệt để là 2 biện pháp kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân (BN) UTDD.3–5 Phẫu thuật là phương pháp chủ yếu điều trị UTBM dạ dày. Ở giai đoạn sớm, phẫu thuật được lựa chọn là phương pháp điều trị triệt căn.6 Những trường hợp bệnh ở giai đoạn muộn, phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị cơ bản. Chỉ định tuỳ thuộc vào mức độ xâm lấn u, di căn hạch, giai đoạn bệnh, xếp độ mô bệnh học. Kỹ thuật cắt dạ dày nạo vét hạch D2 được xây dựng ở Nhật Bản từ những năm 1960, được coi là điều trị chuẩn trong ung thư dạ dày.7 Tại Việt Nam, những năm gần đây có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu về điều trị UTDD như Trần Thiện Trung (2014), Hồ Chí Thanh (2016), Nguyễn Quang Bộ (2017), Phạm Văn Nam (2019), Đinh Văn Chiến (2022).8–12 Ngoài phẫu thuật, điều trị hóa chất xạ trị trước và sau mổ, điều trị trúng đích đã có những giá trị thiết thực góp phần nâng cao chất lượng điều trị và cải thiện tiên lượng, kéo dài thời gian sống thêm cho BN.13 Khái niệm "chất lượng cuộc sống" (quality of life) trước kia thường chỉ được nhắc đến trong lĩnh vực triết học, văn học và xã hội học. Tuy nhiên khoảng ba thập kỉ trở lại đây, " chất lượng cuộc sống " được đề cập ngày càng phổ biến trong nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực y học, khái niệm này được cụ thể hóa thành " chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe" (health-related quality of life). Căn cứ vào định nghĩa "sức khỏe là trạng thái hoàn toàn thoải mái cả về mặt thể chất, tâm thần và xã hội", Tổ chức y tế thế giới đã định nghĩa " chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe" là những ảnh hưởng do một bệnh, tật hoặc một rối loạn sức khỏe của một cá nhân đến sự thoải mái và khả năng hưởng thụ cuộc sống của cá nhân đó.14,15 Theo định nghĩa này, kết quả điều trị bệnh không chỉ được xem xét dưới góc độ y khoa thuần túy mà còn dưới góc độ tâm lý, xã hội và kinh tế. Ngày nay, để đo lường kết quả điều trị người ta sử dụng khái niệm "kết cục" (outcome) trong đó chất lượng cuộc sống (CLCS) cũng là một kết cục của điều trị, đặc biệt là đối với nhóm bệnh ung thư vì các phương pháp điều trị ung thư mặc dù có thể loại bỏ khối u nhưng đều ít nhiều gây ảnh hưởng lên CLCS của BN trong thời gian sống thêm sau điều trị.16,17 Nghiên cứu về CLCS cung cấp cho BN những thông tin đầy đủ và toàn diện hơn về quá trình diễn tiến của bệnh cũng như tình trạng sức khỏe sau điều trị, qua đó giúp họ cân nhắc giữa các phương pháp điều trị khác nhau trước khi ra quyết định chọn lựa phương pháp điều trị phù hợp cho bản thân mình, đồng thời giúp BN cải thiện khả năng thích nghi và hòa nhập với cuộc sống sau điều trị.18,19 Tại Việt Nam đã có nhiều đề tài nghiên cứu về điêu trị, kết quả điều trị sớm sau mổ ung thư biểu mô dạ dày, tuy nhiên còn ít đề tài nghiên cứu về CLCS người bệnh sau phẫu thuật ung thư biểu mô dạ dày. Vì vậỵ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả gần, chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư biểu mô dạ dày tại khoa Ung Bướu bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2021-2022” với hai mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày được phẫu thuật triệt căn tại khoa Ung Bướu bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức 2021-2022. 2. Đánh giá kết quả gần, chất lượng cuộc sống của nhóm bệnh nhân này. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4344 |
Bộ sưu tập: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
LV-TRẦN MẠNH HÙNG.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 1.48 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn | |
LV- TRẦN MẠNH HÙNG.docx Tập tin giới hạn truy cập | 1.57 MB | Microsoft Word XML |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.