Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4324
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Nguyễn Quang, Nghĩa | - |
dc.contributor.author | Lê Quang, Thắng | - |
dc.date.accessioned | 2022-12-21T01:47:45Z | - |
dc.date.available | 2022-12-21T01:47:45Z | - |
dc.date.issued | 2022 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4324 | - |
dc.description.abstract | ĐẶT VẤN ĐỀ Ghép gan là phẫu thuật thay thế gan bệnh bằng một phần hay toàn bộ gan lành từ người cho. Phẫu thuật ghép gan là một trong những phương pháp điều trị mới, một thành tựu to lớn của y học trong thế kỉ 20. Phẫu thuật ghép gan lần đầu tiên được thực hiện trên chó bởi C.Stuart Welch tại trường đại học Albany (Nework - Mỹ), cho đến khi xuất hiện thuốc ức chế miễn dịch (Azathioprine - Prednisolon) và quy trình bảo quản tạng đã hoàn thiện quá trình thực hiện ghép gan. Ngày 01/03/1963 tại Denver - Colorado (Mỹ), Thimas E. Starzl lần đầu tiên thực hiện ghép gan trên người, tuy nhiên cuộc phẫu thuật không thành công, BN đã chết trên bàn do không cầm được máu, sau đó 6 ca ghép gan tiếp theo được thực hiện tại Denver, Boston và tại Paris cũng không thành công, BN sống lâu nhất là 75 ngày. Sau 3 năm với các nghiên cứu về hòa hợp miễn dịch, thuốc chống thải ghép thì đến ngày 13/07/1967 cũng chính Starzl đã thực hiện thành công ca ghép gan với thời gian sống thêm sau mổ là 16 tháng. Đến nay, 59 năm kể từ ca ghép gan đầu tiên, phẫu thuật ghép gan đã có những bước phát triển lớn như ghép gan từ người cho chết não, ghép gan từ người cho sống, chia gan để ghép, giúp điều trị cho rất nhiều trường hợp bệnh lý gan mật mà các phương pháp điều trị khác không có kết quả. Số lượng BN ghép gan ngày càng tăng, tính đến năm 2019 có khoảng hơn 360000 ca ghép gan đã được thực hiện trên thế giới1. Hiểu biết về hệ thống gan mật tụy ngày càng được nâng cao, các công cụ hỗ trợ hiện đại mới cùng với sự ra đời của các thế hệ thuốc chống thải ghép mới giúp kết quả điều trị sau ghép gan ngày càng được cải thiện. Tỉ lệ sống sau 5 năm của nhóm ghép gan do nguyên nhân ung thư gan và xơ gan tăng dần. Chỉ định điều trị ghép gan cũng ngày càng được chuẩn hóa, cập nhật thường xuyên, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người được ghép. Tại Việt Nam, ca ghép gan đầu tiên được thực hiện vào tháng 01/2004 tại Bệnh viện 103 cho một BN nhi mắc teo đường mật bẩm sinh. Phẫu thuật ghép gan ở người lớn được thực hiện đầu tiên vào ngày 28/11/2007 tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, ngày 21/05/2010 ca ghép gan toàn bộ từ người cho chết não được thực hiện đầu tiên cũng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Số ca ghép gan cũng tăng dần theo từng năm. Tính đến hết tháng 12 năm 2021, có gần 400 ca ghép gan đã thực hiện tại Việt nam, với 98 ca bệnh được thực hiện tại Bệnh viện Việt Đức. Cho đến nay kiến thức và kĩ thuật ghép gan tại Việt Nam nói chung và tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức nói riêng ngày càng được hoàn thiện, kết quả điều trị sau phẫu thuật ghép gan ngày càng cải thiện tuy nhiên số lượng BN tăng và ghi nhân số lượng các biến chứng tăng, xuất hiện một số biến chứng mới mà các nghiên cứu trong nước trước đây chưa ghi nhận và ghi nhận có tỉ lệ tử vong trong giai đoạn sớm sau phẫu thuật. Đặt ra yêu cầu cần có nghiên cứu thống kê, hệ thống và phân tích sâu hơn về đặc điểm BN được ghép gan và các biến chứng sớm xảy ra sau ghép. Do vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật ghép gan tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2016-2021” với 2 mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân được phẫu thuật ghép gan. 2. Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật ghép gan. | vi_VN |
dc.description.tableofcontents | MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1. TỔNG QUAN 3 1.1. Giải phẫu gan 3 1.1.1. Hình thể ngoài 3 1.1.2. Phân chia của gan 3 1.1.3. Các mặt của gan 4 1.2. Sinh lý gan 6 1.2.1. Sản xuất dịch mật 6 1.2.2. Chức năng chuyển hóa của gan 7 1.2.3. Chức năng khử độc 7 1.3. Chỉ định ghép gan 8 1.3.1. Xơ gan. 8 1.3.2. Ung thư gan nguyên phát. 10 1.3.3. Suy tế bào gan 11 1.4. Các hình thái ghép gan 13 1.5. Các biến chứng sau ghép gan. 14 1.5.1. Biến chứng ngoại khoa: 15 1.5.2. Các biến chứng nội khoa: 22 1.6. Một số nghiên cứu về kết quả sớm sau ghép gan. 27 1.6.1. Một số nghiên cứu về kết quả sớm sau ghép gan trên thế giới. 27 1.6.2. Một số kết quả nghiên cứu về kết quả sớm sau ghép gan tại Việt Nam 27 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 2.1. Đối tượng 29 2.2. Phương pháp nghiên cứu. 30 2.2.1. Cỡ mẫu. 30 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu. 30 2.2.3. Thời gian và địa điểm. 30 2.2.4. Quy trình chuẩn bị trước phẫu thuật, quy trình kỹ thuật, phác đồ điều trị sau ghép tại Trung tâm Ghép tạng – Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức 30 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu. 36 2.3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. 36 2.3.2. Đánh giá kết quả sớm 38 2.4. Đạo đức nghiên cứu 39 Chương 3. KẾT QUẢ 40 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 40 3.1.1. Đặc điểm chung. 40 3.1.2. Đặc điểm tiền sử bệnh lý và lâm sàng. 41 3.1.3. Đặc điểm xét nghiệm. 43 3.1.4. Chẩn đoán hình ảnh. 45 3.1.5. Chỉ định ghép gan. 48 3.1.6. Đặc điểm quá trình phẫu thuật. 48 3.2. Đánh giá kết quả sớm sau ghép gan. 51 3.2.1. Diễn biến lâm sàng sau ghép gan. 51 3.2.2. Diễn biến kết quả xét nghiệm sau ghép gan. 54 3.3. Biến chứng ngoại khoa và xử trí. 57 3.3.1. Biến chứng tràn dịch màng phổi 58 3.3.2. Biến chứng chảy máu trong ổ bụng 59 3.3.3. Biến chứng mạch máu 59 3.3.4. Rò mật 62 3.4. Biến chứng nội khoa và xử trí. 63 3.4.1.Thải ghép cấp 64 3.4.2. Gan ghép suy chức năng nguyên phát 65 3.4.3. Các trường hợp tử vong 66 3.5. Kết quả giải phẫu bệnh của gan bệnh lý. 67 3.6. Phân độ biến chứng và đánh giá kết quả tại thời điểm ra viện 68 Chương 4. BÀN LUẬN 69 4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 69 4.1.1. Đặc điểm chung 69 4.1.2. Đặc điểm tiền sử bệnh lý và lâm sàng. 70 4.1.3. Đặc điểm xét nghiệm. 74 4.1.4. Chẩn đoán hình ảnh. 77 4.1.5. Chỉ đinh ghép gan. 78 4.1.6. Đặc điểm quá trình phẫu thuật 81 4.2. Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật ghép gan 84 4.2.1. Diễn biến lâm sàng 84 4.2.2. Diễn biến xét nghiệm sau ghép 85 4.2.3. Biến chứng ngoại khoa và xử trí. 87 4.2.4. Biến chứng nội khoa và xử trí 88 4.2.5. Đánh giá kết quả ghép gan tại thời điểm ra viện 89 KẾT LUẬN 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.subject | ghép gan | vi_VN |
dc.title | Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật ghép gan tại Bệnh Viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2016-2021 | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
Luận văn NT Lê Quang Thắng 45 final (1).docx Restricted Access | 1.88 MB | Microsoft Word XML | ||
Luận văn NT Lê Quang Thắng 45 final.pdf Restricted Access | 2 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.