Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4232
Nhan đề: | Thực trạng mang liên cầu nhóm B và kết quả thai kỳ ở sản phụ sinh tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội |
Tác giả: | PHẠM, THU TRANG |
Người hướng dẫn: | PHẠM, THỊ THANH HIỀN |
Từ khoá: | GBS, liên cầu nhóm B, dự phòng trước sinh, nhiễm trùng sơ sinh |
Năm xuất bản: | 2022 |
Tóm tắt: | Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sản phụ mang liên cầu nhóm B (GBS) và kết quả thai kỳ của những sản phụ trên tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 537 sản phụ sinh tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2021 có kết quả xét nghiệm nuôi cấy phân lập định danh tìm GBS bằng mẫu dịch âm đạo- trực tràng ở thời điểm 36 - 37 tuần 6 ngày . Kết quả: Tỷ lệ sản phụ mang GBS là 18,1%. 87,5% các thai kỳ mang GBS được điều trị kháng sinh dự phòng lây nhiễm trước sinh khi có chuyển dạ hoặc ối vỡ. Đái tháo đường làm tăng nguy cơ mang GBS trong thai kỳ (OR= 2,3; 95%CI: 1,17- 4,34). Thai kỳ mang GBS có liên quan đến nguy cơ vỡ ối (OR= 3,09 ; 95%CI: 1,95- 4,85) và nguy cơ phải điều trị kháng sinh cho trẻ sơ sinh OR=3,39; 95% CI: 1,05-10,92). Tuy nhiên, GBS không làm tăng nguy cơ mổ lấy thai, nhiễm trùng hậu sản (p>0,05). Thai kỳ mang GBS được dự phòng lây nhiễm trước sinh không tăng nguy cơ nhiễm trùng sơ sinh sớm OR= 0,55; 95% CI: 0,06-5,44). Kết luận: tỷ lệ thai kỳ mang GBS trong thai kỳ là 18,1%. Thai kỳ mang GBS được dự phòng lây nhiễm trước sinh không làm tăng nguy cơ kết quả thai kỳ bất lợi ở mẹ và nguy cơ nhiễm trùng sơ sinh. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4232 |
Bộ sưu tập: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
2022CKIIPhamthutrang.docx Tập tin giới hạn truy cập | 2 MB | Microsoft Word XML | ||
2022CKIIPhamthutrang.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 2.05 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.