Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4210
Title: | Giá trị của cắt lớp vi tính liều thấp trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp |
Authors: | Đoàn, Xuân Hiểu |
Advisor: | Đoàn, Văn Hoan |
Keywords: | CLVT, VRT cấp |
Issue Date: | 2022 |
Abstract: | Viêm ruột thừa cấp (VRTC) là bệnh lí hay gặp nhất trong cấp cứu ngoại khoa bụng. Bệnh gặp ở cả nam và nữ, mọi lứa tuổi, chủng tộc. Theo Simpson J và cs – 2008 1 tỷ lệ viêm ruột thừa ở Mỹ là 250.000 bệnh nhân/năm, ở Anh là 40.000 bệnh nhân/năm theo Deng Y và cs – 2010 2. Ở Việt Nam viêm ruột thừa (VRT) chiếm 49,8% (Nguyễn Trinh Cơ – 1985) 3 và 53,8% mổ cấp cứu bụng tại bệnh viện Việt Đức 4. Từ năm 1889, Charles Mac Burney đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán và điều trị phẫu thuật trong bệnh lý VRT. Tuy nhiên cho đến nay, do nhiều nguyên nhân, tỷ lệ VRTC có biến chứng và tỷ lệ chẩn đoán sai vẫn cao, các biến chứng đều có liên quan trực tiếp đến việc chẩn đoán và xử trí muộn, theo thống kê ở Mỹ tỉ lệ tử vong của VRT từ 0.2 đến 0.8%5. Vì vậy chẩn đoán và điều trị sớm là yếu tố quan trọng hàng đầu nhằm giảm thiểu những biến chứng. VRTC có thể chẩn đoán bằng lâm sàng và xét nghiệm máu trong trường hợp bệnh lý điển hình. Tuy nhiên những trường hợp không điển hình, RT ở vị trí bất thường việc chẩn đoán trở nên khó khăn, ngay cả khi RT ở hố chậu phải cũng có 14,2% được chẩn đoán khi đã hoại tử6. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại như siêu âm (SA) và cắt lớp vi tính (CLVT) ngày càng được áp dụng nhằm mục đích cải thiện độ chính xác trong chẩn đoán. Một số nghiên cứu đã kết luận rằng hình ảnh học trong VRTC đã làm giảm tỉ lệ phẫu thuật ruột thừa không viêm và biến chứng VRT 7,8,9,10. SA là kỹ thuật thường qui để đánh giá toàn diện các bệnh lí đau bụng cấp, chỉ định rộng rãi, an toàn… Còn CLVT thường áp dụng trong một số trường hợp khó, đây là kỹ thuật cho hình ảnh khách quan, hiệu quả chẩn đoán cao, đồng thời áp dụng được cả trên những bệnh nhân béo, bụng chướng hơi… nên thường được chỉ định trong những trường hợp mà cả lâm sàng và SA còn nghi ngờ chẩn đoán. Hiện nay, CLVT ngày càng được sử dụng nhiều trong chẩn đoán VRTC, ở Mỹ 88% bệnh nhân VRT được chụp CLVT trước khi phẫu thuật 11. CLVT cũng có khả năng phát hiện và đánh giá mức độ trầm trọng của các biến chứng VRT và trong trường hợp RT không viêm nó có khả năng phát hiện các bệnh lý khác. Hơn nữa, CLVT là một kỹ thuật nhanh chóng và hiệu quả trong chẩn đoán viêm ruột thừa. Tuy nhiên, nhược điểm chính của nó là bệnh nhân bị phơi nhiễm bức xạ, việc sử dụng CLVT liều tiêu chuẩn đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể bức xạ ion hóa theo thời gian, có thể tiềm ẩn nguy cơ mắc bệnh, đặc biệt ở những người trẻ tuổi nhất là ở trẻ em 12. Giảm liều lượng bức xạ trong CLVT là mối quan tâm đặc biệt. CLVT giảm liều bức xạ (CLVT liều thấp, LDCT) đã được áp dụng trong kiểm tra nốt phổi, trong chẩn đoán bệnh sỏi thận và sỏi niệu quản 13,14. Trong chẩn đoán viêm ruột thừa LDCT cho thấy hiệu quả chẩn đoán tốt và giúp người bệnh giảm đáng kể tiếp xúc với bức xạ ion hóa 15. Kết quả từ một số nghiên cứu đã cho thấy việc giảm liều bức xạ CLVT tiêu chuẩn từ 50% đến 80% vẫn cho kết quả chẩn đoán viêm ruột thừa tương đương CLVT tiêu chuẩn 12,16. Cho đến nay, tại Việt Nam chưa có tác giả nào nghiên cứu về kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính liều thấp trong chẩn đoán viêm ruột thừa. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Giá trị của cắt lớp vi tính liều thấp trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp” với các mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh CLVT liều thấp của VRTC. 2. Đánh giá giá trị của CLVT liều thấp trong chẩn đoán VRTC. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4210 |
Appears in Collections: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
2022CK2doanxuanhieu.docx Restricted Access | 41.77 MB | Microsoft Word XML | ||
2022CK2doanxuanhieu.pdf Restricted Access | 2.35 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.