
Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4076
Title: | Đặc điểm hình ảnh 18F-FDG-PET/CT với một số thể mô bệnh học U lympho ác tính không Hodgkin tại Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2017-2022 |
Authors: | Thieu, Hang |
Advisor: | Pham, Phuong |
Keywords: | Huyết học - Truyền máu;CK. 62 72 25 01 |
Issue Date: | 11/2022 |
Abstract: | Bệnh U lymphô ác tính không Hodgkin (Non Hodgkin Lymphoma) là một trong hai nhóm bệnh ác tính của tế bào lymphô (bệnh Hodgkin và u lymphô ác tính không Hodgkin), Theo GLOBOCAN 2018, bệnh đứng thứ 11 cả về tỷ lệ mới mắc và tỉ lệ tử vong, sau ung thư phổi, đại trực tràng, dạ dày, gan, vú, thực quản, tụy, tiền liệt tuyến, cổ tử cung, lơ xê mi. Năm 2018 trên thế giới có 509.590 ca mới mắc (tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 6,7/100.000 dân), ở Việt Nam có 3.508 ca mới mắc.1 U lympho ác tính không Hodgkin có thể khởi phát ở vị trí tại hạch và ngoài hạch trong cơ thể. Các triệu chứng hay gặp của bệnh là nổi hạch lớn tính chất hạch không đau ở cổ, nách, bẹn. Bệnh có thể lan tràn đến mọi bộ phận của cơ thể như gan, lách, tuỷ xương.... Nhìn chung bệnh u lympho ác tính không Hodgkin có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, thể mô bệnh học rất đa dạng và khác biệt do đó các nhóm bệnh khác nhau có các chỉ số tiên lượng riêng.2 Chẩn đoán u lympho ác tính không Hodgkin gồm thăm khám lâm sàng, các xét nghiệm cận lâm sàng như siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, PET/CT, sinh thiết hạch chẩn đoán mô bệnh học. Chẩn đoán mô bệnh học đư¬ợc coi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định bệnh. Trong những năm gần đây nhờ những hiểu biết về hoá mô miễn dịch, sinh học tế bào, sinh học phân tử, bệnh u lympho ác tính không Hodgkin đã được phân loại chính xác hơn theo các dòng tế bào T, B theo phân loại mới của Tổ chức Y tế thế giới.2 Đánh giá chính xác giai đoạn bệnh có ý nghĩa quyết định đến việc lựa chọn phương thức điều trị và kết quả điều trị. Hiện nay việc sử dụng kỹ thuật PET/CT tại Việt Nam đã đem lại rất nhiều lợi ích trong chẩn đoán bệnh, theo dõi điều trị đặc biệt bệnh lý u lymopho ác tính không Hodgkin. Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả nước ngoài độ nhạy và độ đặc hiệu của PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh u lympho ác tính không Hodgkin đạt tới 95-100%. PET/CT đã làm thay đổi giai đoạn bệnh ban đầu ở khoảng 30-45% các bệnh nhân Nghiên cứu tiến hành trên 286 bệnh nhân ULAKH mới được chẩn đoán tại Bệnh viện Bạch Mai thu được kết quả. 1. Đặc điểm hình ảnh 18F-FDG-PET/CT của nhóm nghiên cứu - Tổn thương hạch ở 84,3% (trong đó hạch vùng cổ 60,5%; hạch ổ bụng 50%; hạch trung thất 41,6%; hạch nách 34,3% và hạch bẹn 31,5%). Tổn thương ngoài hạch ở 54,5% (có 22,7% bệnh nhân có nhiều tổn thương ngoài hạch). Bệnh nhân chỉ tổn thương hạch chiếm 45,5%, chỉ tổn thương ngoài hạch chiếm 15,7% và tổn thương hỗn hợp cả hạch và ngoài hạch chiếm 38,8%. - Tổn thương ngoài hạch hay gặp là xương (chiếm 18,4%), amidan (17,7%), lách (11,7%), vòm họng (8,5%), dạ dày (8,2%), hốc mũi (7,8%), phổi (5,3%), tuyến thượng thận (4,3%), đại trực tràng (3,9%), gan (3,7%), phần mềm (2,8%), não (2,1%), tỷ lệ nhỏ ở ruột non, mắt, tinh hoàn, vú, tủy sống, màng phổi. - Tổn thương bulky gặp 22,7% vị trí hạch (hạch ổ bụng 62,7%; cổ 20,9%; trung thất 13,9%); bulky 19,3 % vị trí ngoài hạch (lách 60%; vòm mũi, đường tiêu hóa, phần mềm đều có tỷ lệ 11,4%). - Kích thước và SUVmax tổn thương hạch vùng cổ (3,1 ± 2,7 cm và 10,4 ± 9,0); hạch nách (2,3 ± 1,7 cm và 6,2 ± 4,9); hạch trung thất (2,9 ± 2,5 cm và 7,2 ± 5,9); hạch ổ bụng (5,9 ± 4,7 cm và 11,5 ± 8,4); hạch bẹn (2,4 ± 1,6 cm và 6,8 ± 5,8). - Có mối tương quan tuyến tính thuận giữ kích thước tổn thương và SUVmax ở hạch cổ, nách, trung thất, ổ bụng, bẹn, amidan, vòm họng , mũi, dạ dày, đại trực tràng, gan, phổi và tuyến thượng thận với hệ số tương quan r tương ứng là: 0,47; 0,51; 0,41; 0,46; 0,56; 0,60; 0,44; 0,38; 0,64; 0,86; 0,54; 0,44 và 0,78. - Tổn thương xương đa ổ (55,8%, SUVmax 10,3); 1 ổ (28,8%, SUVmax 5,6); lan tỏa (15,4%, SUVmax 4,3). - Tổn thương lách đa ổ (6,1%, SUVmax 25,1 ); 1 ổ (21,2%, SUVmax 7,2); lan tỏa (72,2%, SUVmax 8,1). - Giá trị PET/CT: âm tính 1,1%; giảm giai đoạn 1,4%; tăng giai đoạn 28,3%; không thay đổi giai đoạn 69,2% (nhưng phát hiện thêm tổn thương là 14,7%). 2. Mối tương quan hình ảnh PET/CT với một số thể mô bệnh học - Không có sự khác biệt về kích thước và SUVmax của tổn thương hạch và ngoài hạch và tỷ lệ u bulky, phân nhóm ULAKH B lớn lan tỏa GCB và nonGCB. - Nhóm ULAKH B tiến triển chậm so với tiến triển nhanh: có sự khác biệt kích thước hạch ổ bụng nhóm tiến triển nhanh cao hơn (p < 0,05); có sự khác biệt giá trị SUVmax tổn thương hạch cổ, trung thất, ổ bụng, tổn thương ngoài hạch ở nhóm B tiến triển nhanh cao hơn có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. - Nhóm ULAKH dòng T: T ngoại vi, T/NK, T bất thục sản có sự khác biệt về kích thước, SUVmax tổn thương hạch cổ, tổn thương ngoài hạch, SUVmax xương ( với p < 0,05); có khác biệt giữa nhóm T bất thục sản cao hơn T ngoại vi về kích thước, SUVmax hạch nách, ổ bụng, bẹn và SUVmax hạch trung thất (p < 0,05). - Nhóm có chỉ số Ki67 cao có chỉ số SUVmax ở tổn thương hạch cổ, bụng và ngoài hạch cao hơn nhóm có chỉ số Ki67 trung bình và nhóm Ki67 trung bình cao hơn nhóm chỉ số Ki67 thấp với p < 0,05 mặc dù không có sự khác biệt về kích thước tổn thương (p > 0,05). |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4076 |
Appears in Collections: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
2022CK2thieuthihang.dox.docx Restricted Access | 4.03 MB | Microsoft Word XML | ||
2022CK2thieuthihang.pdf.pdf Restricted Access | 1.96 MB | Adobe PDF | ![]() Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.