Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3855
Nhan đề: Giá trị điện dẫn suất niêm mạc ở bệnh nhân Barrett thực quản trên nội soi
Tác giả: Phạm Văn Hoàn
Người hướng dẫn: Đào Việt Hằng
Từ khoá: Barrett thực quản;Điện dẫn suất
Năm xuất bản: 10/2022
Tóm tắt: Mục tiêu: khảo sát giá trị điện dẫn suất niêm mạc (MA) ở bệnh nhân Barrett thực quản trên nội soi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả được thực hiện từ tháng 9/2021 đến tháng 7/2022 trên những bệnh nhân có hình ảnh Barrett thực quản trên nội soi. Kết quả: nghiên cứu thu tuyển được 30 bệnh nhân với tuổi trung bình là 48,2 ± 12,1. Tỷ lệ nữ/nam là 1,31. BMI trung bình là 22,9 ± 2,9. Điểm GERD-Q trung bình là 6,97 ± 1,77. Phân loại Prague C và M hình ảnh nội soi là C0M1 (chiếm 93,3%) và C0M2 (chiếm 6,7%). Có 3 trường hợp (10%) có thoát vị hoành trượt, 10 trường hợp (33,3%) có tổn thương viêm thực quản trào ngược kèm theo. Giá trị MA trung vị (tứ phân vị) ở vị trí trên đường Z 5cm và 15 cm lần lượt là 52,10 (30,26 – 77,27) và 51,32 (38,24 – 70,30). Có sự khác biệt giá trị MA giữa nhóm có và không có tổn thương thực quản trào ngược kèm theo. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy có mối tương quan dương giữa tổn thương viêm trào ngược thực quản trên nội soi với giá trị MA tại cả 2 vị trí trên đường Z 5cm và 15cm. Kết luận: Giá trị MA ở bệnh nhân Barrett thực quản trên nội soi cao hơn so với người bình thường và có mối tương quan dương giữa tổn thương viêm thực quản trào ngược với giá trị MA. Từ khóa: Barrett thực quản, điện dẫn suất niêm mạc, hệ thống máy TCM Abstract Objectives: To investigate esophageal mucosal admittance (MA) values in patients with Barrett's esophagus. Subjects and methods: A cross-sectional study was conducted from 9/2021 to 7/2022 on patients with Barrett's esophagus. Results: The study recruited 30 patients with the mean age being 48.2 ± 12.1. The female/male ratio was 1.31. The mean BMI was 22.9 ± 2.9. The mean GERD-Q score was 6.97 ± 1.77. Using the Prague C and M classifications, 93.3% of patients were C0M1 and 6.7% were C0M2. There were 3 cases (10%) with sliding diaphragmatic hernia, 10 cases (33.3%) with erosive esophagitis. The median MA values (interquartile) at 5cm and 15cm above the Z line were 52.10 (30.26 – 77.27) and 51.32 (38.24 – 70.30), respectively. There was a difference of MA values between patients with and without erosive esophagitis. Multivariate regression analysis showed that there was a positive correlation between erosive esophagitis and MA values at both 5cm and 15cm above the Z lines. Conclusion: MA value in patients with Barrett's esophagus were higher than normal people, there was a positive correlation between erosive esophagitis and MA values. Keywords: Barrett’s esophagus, mucosal admittance, TCM (Tissue Conductance Meter)
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3855
Bộ sưu tập: Luận văn thạc sĩ

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
Phạm Văn Hoàn - Cao học.docx
  Tập tin giới hạn truy cập
4.85 MBMicrosoft Word XML
Phạm Văn Hoàn - Cao học.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
1.73 MBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.