Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3837
Nhan đề: "Đặc điểm hình ảnh và vai trò của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán và tiên lượng thủng tạng rỗng"
Tác giả: Phạm Thu, Huyền
Người hướng dẫn: Nguyễn Duy, Huề
Nguyễn Đình, Minh
Từ khoá: thủng tạng rỗng, cắt lớp vi tính, vị trí thủng dạ dày – ruột, khí tự do ổ bụng.
Năm xuất bản: 2022
Tóm tắt: Mục tiêu: Đánh giá vai trò của các dấu hiệu trên cắt lớp vi tính đa dãy (CLVT) trong xác định vị trí thủng ở bệnh nhân thủng tạng rỗng. Phương pháp: 127 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định thủng tạng rỗng trong phẫu thuật, được chụp CLVT ổ bụng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 07/2021 đến 06/2022. Kết quả: thủng dạ dày - hành tá tràng thường gặp khí dưới vòm hoành - 90% với Se: 90%, NPV: 91,7%, OR =9,2 (95% CI 3,0 - 28,1, p<0,01), khí quanh dây chằng liềm/tròn 67,5% với NPV: 81,4%, OR = 3,9 (95% CI: 1,8 - 8,7, p<0,05), khí quanh khoảng cửa 42,5% với Sp: 85,1%, NPV: 76,3%, OR = 4,2, (95% CI: 1,8 - 9,9, p<0,05), khí trên mạc treo đại tràng ngang 100% với Se: 100%, NPV: 100% (p < 0,05). Lượng khí tự do ổ bụng trong thủng dạ dày-tá tràng là nhiều hơn (trung bình là 11,38mm) so với các vị trí khác (p < 0,05). Thủng đại tràng sigma - trực tràng thường gặp khí trong tiểu khung 78,6% (Se: 78,6%, Sp: 84,8%, NPV: 93,3%, Acc: 83,4%; p < 0,05) và bóng khí lân cận (Se: 92,9%, NPV: 94,4%, Acc: 47,3%). Kết luận: Các dấu hiệu trên CLVT có thể giúp chẩn đoán xác định vị trí lỗ thủng trong thủng tạng rỗng, đặc biệt là thủng dạ dày-tá tràng hoặc sigma-trực tràng.
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3837
Bộ sưu tập: Luận văn bác sĩ nội trú

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
Phạm Thu Huyền - BSNT.doc
  Tập tin giới hạn truy cập
3.6 MBMicrosoft Word
Phạm Thu Huyền - BSNT.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
1.83 MBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.