Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3796
Title: | Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong chẩn đoán tổn thương vú ngấm thuốc không tạo khối ác tính |
Authors: | Trần, Thị Tuyết |
Advisor: | Nguyễn, Diệu Linh |
Keywords: | Ngấm thuốc không tạo khối;cộng hưởng từ;ung thư vú |
Issue Date: | 2022 |
Abstract: | Theo GLOBOCAN 2020, trên toàn thế giới đã có hơn 2.200.000 ca mới mắc ung thư vú, chiếm tỉ lệ 11.7% trong tổng số các ca ung thư mới mắc, và là loại ung thư gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ, chiếm 13.6% trong các nguyên nhân tử vong do ung thư nói chung và xếp hạng thứ 2 ở cả 2 giới. Tại Việt Nam, UTV đứng hàng thứ 3 ở cả hai giới, và đứng hàng đầu ở phụ nữ với tỷ lệ mới mắc chiếm 34.2%1. Ngoài việc khám vú trên lâm sàng thì hai phương pháp Xquang vú và siêu âm tuyến vú có giá trị chẩn đoán cao, nhiều nước đã áp dụng thường quy và dùng để sàng lọc UTV trong cộng đồng. Tuy nhiên nhiều tổn thương vú đặc biệt đối với đánh giá tổn thương vú không tạo khối thì hai phương pháp trên thường khó phát hiện và dễ bỏ qua2. CHT tuyến vú là một kĩ thuật hình ảnh đã rất phổ biến, được khuyến khích chỉ định để sàng lọc ở những phụ nữ có nguy cơ UTV trên 20%3. CHT vú cũng được sử dụng trong tất cả các giai đoạn quản lý từ phát hiện, chẩn đoán, đánh giá giai đoạn trước phẫu thuật, theo dõi đáp ứng sau điều trị và giám sát4–7. CHT tuyến vú có độ nhạy cao trong phát hiện UTV và đã được chứng minh có ưu điểm trong phát hiện chính xác hơn sự xâm lấn của ung thư cũng như xác định được thêm nhiều tổn thương vú hơn là trên siêu âm và Xquang tuyến vú8–10. Bước đầu tiên trong đánh giá hình thái tổn thương trên CHT vú là phân loại tổn thương ngấm thuốc dạng khối, nốt hay tổn thương ngấm thuốc không tạo khối (NME). Theo thuật ngữ BIRADS trên CHT vú, “tổn thương ngấm thuốc không tạo khối là vùng tổn thương mà không tạo thành một khối, điều này bao gồm các vùng tổn thương nhỏ hoặc rộng có đặc điểm ngấm thuốc riêng biệt với nhu mô vú bình thường xung quanh”11. Tỷ lệ của các tổn thương ngấm thuốc dạng khối cao hơn nhiều so với các tổn thương NME (76% so với 13%)12. Nhưng theo nghiên cứu của Bartella13 thì 57% UTV không sờ thấy được biểu hiện dưới dạng một tổn thương NME trên CHT. Các nghiên cứu trước đây cho rằng sự kết hợp của các thuật ngữ mô tả trong BIRADS có thể hữu ích trong việc xác định khả năng ác tính đối với các tổn thương dạng khối, tuy nhiên đặc điểm hình ảnh của các tổn thương NME lành tính và ác tính vẫn còn tranh cãi14–17. Không giống như các tổn thương ngấm thốc dạng khối, chẩn đoán tổn thương NME trên CHT khó khăn hơn nhiều, thường biểu hiện khó xác định ranh giới, dẫn đến khó khăn trong phân tích hình thái học18. Hơn nữa, các tổn thương NME ác tính thường có động học ngấm thuốc không điển hình - một tiêu chí rất quan trọng để đánh giá các tổn thương dạng khối ác tính19,20. Thêm vào đó, không có sự thống nhất về giá trị của chuỗi xung khuếch tán trong tiên lượng khả năng ác tính của các tổn thương NME giữa các nghiên cứu21,22. Vì vậy, các tổn thương NME đang đặt ra một thách thức lớn đối với việc sử dụng hiệu quả CHT vú. Gần đây, trên thế giới đã có một số nghiên cứu được công bố để đánh giá đặc điểm của tổn thương ngấm thuốc không tạo khối, tuy nhiên ở Việt Nam, chưa có đề tài nào nghiên cứu về lĩnh vực này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong chẩn đoán tổn thương vú ngấm thuốc không tạo khối ác tính”, với hai mục tiêu: 1.Mô tả đặc điểm của tổn thương ngấm thuốc không tạo khối ác tính trên cộng hưởng từ 1.5 Tesla ở bệnh nhân tại bệnh viện K năm 2020-2022. 2.Giá trị của cộng hưởng từ 1.5Tesla trong chẩn đoán tổn thương ngấm thuốc không tạo khối ác tính. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3796 |
Appears in Collections: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
TRẦN THỊ TUYẾT - BSNT.pdf Restricted Access | 1.57 MB | Adobe PDF | Sign in to read | |
TRẦN THỊ TUYẾT - BSNT.docx Restricted Access | 4.86 MB | Microsoft Word XML |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.