Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3704
Nhan đề: | Kết quả điều trị sẹo quá phát và sẹo lồi bằng phối hợp xịt nitơ lạnh với tiêm triamcinolone acetonid nội tổn thương |
Tác giả: | Lê, Thị Thanh Hằng |
Người hướng dẫn: | Phạm, Thị Lan Vũ, Huy Lượng |
Từ khoá: | Sẹo lồi;Sẹo quá phát;Triamcinolone acetonid;Nitơ lạnh |
Năm xuất bản: | 2022 |
Tóm tắt: | Sẹo lồi và sẹo quá phát là sự phát triển quá mức của mô xơ sẹo (chủ yếu là collagen) ở vị trí tổn thương da (do chấn thương hoặc không do chấn thương). Hơn nữa, sẹo lồi sẽ không tự thoái triển và còn phát triển vượt quá ranh giới của tổn thương ban đầu. Tuy sẹo lồi và sẹo quá phát là bệnh lý lành tính, nhưng có thể ảnh hưởng xấu tới bệnh nhân không chỉ về mặt thẩm mỹ, mà khi sẹo lớn, co kéo còn có thể gây ra hạn chế vận động, cảm giác đau, ngứa tại vị trí sẹo và từ đó bệnh nhân có thể gặp các vấn đề tâm lý như tự ti, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ 1. Một số trường hợp loét mạn tính và có thể ung thư hóa trên tổn thương sẹo 2. Vì vậy, việc phòng và điều trị sẹo lồi và sẹo quá phát là rất cần thiết góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và đáp ứng với nhu cầu thẩm mỹ ngày càng cao. Hiện nay, có rất nhiều phương pháp điều trị sẹo lồi và sẹo quá phát từ các phương pháp không xâm lấn như thoa silicone gel kết hợp biện pháp áp lực đến các phương pháp xâm lấn như tiêm nội tổn thương với Corticosteroid, 5-FU, Verapamil, Interferons, Bleomycin, Botox A...; nitơ lạnh; laser; phẫu thuật; xạ trị;...Tuy nhiên mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng và kết quả rất thay đổi giữa các nghiên cứu. Hiện tại, có rất ít đồng thuận về phương pháp riêng lẻ điều trị tốt nhất, vậy nên việc điều trị sẹo lồi và sẹo quá phát vẫn luôn là thách thức đối với các bác sĩ da liễu 3. Corticosteroid tiêm nội tổn thương đã được chứng minh có khả năng làm cải thiện sẹo lồi và sẹo quá phát theo nhiều cơ chế khác nhau như là ngăn cản tình trạng viêm bằng cách ức chế sự di chuyển của bạch cầu, gây co mạch mạnh làm giảm cung cấp oxy và dinh dưỡng đến mô sẹo và ức chế nguyên bào sợi 4-7. Vì vậy, có nhiều tác giả coi Triamcinolon acetonid (TA), một loại corticosteroid tiêm nội tổn thương là lựa chọn điều trị đơn độc đầu tiên 4,8-11. Tuy nhiên, tiêm TA lại được chỉ định chủ yếu cho những sẹo dạng sẩn kích thước nhỏ mà không nên sử dụng trong điều trị sẹo dạng cục, u có kích thước lớn 12, có nguy cơ tái phát sau tiêm cao 13, và đặc biệt, có thể gây ra các tác dụng phụ tại chỗ và toàn thân. Phương pháp nitơ lỏng tác động vào vi tuần hoàn tại mô sẹo gây ra huyết khối, chết tế bào do thiếu máu nuôi dưỡng. Nhiều nghiên cứu chỉ ra đây là phương pháp hiệu quả cao và an toàn 14-17 giúp làm giảm thể tích sẹo với tỉ lệ đáp ứng cao 79,5% 18 và giảm cảm giác đau, ngứa tại sẹo. Tuy nhiên, hiệu quả làm giảm sẹo cũng rất thay đổi theo từng nghiên cứu và sẹo có thể tái phát nhiều lần sau điều trị. Một số nghiên cứu cho thấy phối hợp tiêm corticoid nội tổn thương và liệu pháp nitơ lạnh là lựa chọn tốt, đặc biệt với những sẹo lồi kích thước lớn 3,13,19-21, không chỉ làm tăng hiệu quả điều trị sẹo, mà còn giúp giảm tái phát, giảm số lần tiêm corticoid, từ đó giúp giảm tác dụng phụ 21. Sự phối hợp này đã được thực hiện tại Việt Nam, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về hiệu quả và các tác dụng không mong muốn của phương pháp này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài "Kết quả điều trị sẹo lồi và sẹo quá phát bằng phối hợp xịt nitơ lạnh với tiêm Triamcinolone acetonid nội tổn thương" với 2 mục tiêu: 1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan bệnh sẹo lồi và sẹo quá phát tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 7/2021 đến tháng 8/2022. 2. Đánh giá kết quả điều trị sẹo lồi và sẹo quá phát bằng phối hợp xịt nitơ lạnh với tiêm Triamcinolone acetonid nội tổn thương. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3704 |
Bộ sưu tập: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
Lê Thị Thanh Hằng - BSNT.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 4.22 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn | |
Lê Thị Thanh Hằng - BSNT.docx Tập tin giới hạn truy cập | 18.48 MB | Microsoft Word XML |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.