Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3544
Title: HÌNH ẢNH NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ CẮT POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG CÓ KÍCH THƯỚC ≥10MM QUA NỘI SOI
Authors: NGUYỄN, PHƯƠNG MAI
Advisor: VŨ, VĂN KHIÊN
Keywords: Nội Khoa;8720107
Issue Date: 2020
Abstract: Polyp đại trực tràng (PLĐTT) là cụm từ chuyên môn y học để chỉ các tổ chức tân sinh được tạo ra do sự tăng sinh tổ chức quá mức phát triển thành khối u lồi vào trong lòng đại tràng. PLĐTT có xu hướng tăng lên ở các nước phát triển. Tần số gặp tăng theo tuổi. PLĐTT chiếm 70% là u tuyến, có nguy cơ trở thành ung thư biểu mô.1 Triệu chứng lâm sàng của bệnh PLĐTT thường là kín đáo, không điển hình và không đặc hiệu. Bệnh thường diễn biến trong một thời gian dài không có triệu chứng hoặc với các dấu hiệu mà bệnh nhân thường ít quan tâm đến như đau bụng không rõ nguyên nhân, rối loạn phân, đi ngoài ra máu không thường xuyên. Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) vẫn là một thực tế lâm sàng thách thức trên toàn thế giới. Ước tính số ca mắc mới trong năm 2018 trên toàn thế giới là gần 2 triệu ca, đứng thứ 3 trong tất cả các loại ung thư, sau ung thư phổi, ung thư vú ở cả hai giới. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, tỉ lệ mắc mới và tử vong do ung thư cũng tăng lên một cách đáng kể. Cụ thể, theo dữ liệu GLOBOCAN 2018 Việt Nam có khoảng 164.671 ca mắc mới và 114.871 ca tử vong. Năm loại ung thư có tỉ lệ mắc mới và tử vong cao nhất tính trên cả hai giới là gan, phổi, dạ dày, đại trực tràng và vú, chiếm 58,6% trên tổng số ca mắc mới ở Việt Nam. Trong đó UTĐTT đứng thứ 2 (9,6%) sau ung thư vú (20,6%) ở nữ giới và đứng thứ 4 (8,4%) sau ung thư gan (21,5%), phổi, dạ dày ở nam giới.2 Có nhiều nghiên cứu trình bày về các yếu tố nguy cơ gây UTĐTT như: PLĐTT, yếu tố di truyền, bệnh viêm ruột mạn tính, hoạt động thể chất, béo phì, hút thuốc lá…. 3 Ý nghĩa lâm sàng từ thực tế là hơn 95% ung thư biểu mô tuyến có nguồn gốc từ polyp.4 Nguy cơ ung thư từ polyp đại tràng 1 cm lẻ tẻ là khoảng 8% sau 10 năm và 24% sau 20 năm. Cuối cùng nguy cơ ác tính cũng phụ thuộc vào loại polyp, mô học và nếu có 2 mối liên quan với các hội chứng polyppose.5,6,7 Theo nghiên cứu của Bệnh viện St. Marks (2010): với polyp có kích thước từ 10-20mm thì nguy cơ hình thành UTĐTT chiếm 10%, với polyp kích thước trên 20mm thì nguy cơ hình thành UTĐTT là khoảng 50%.8 Do đó phát hiện sớm và cắt bỏ polyp đại trực tràng được coi là biện pháp làm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do UTĐTT. 9,10,11,12,13 Trong những năm gần đây, nội soi đại trực tràng ống mềm trở nên khá thông dụng nên số bệnh nhân có PLĐTT được phát hiện ngày càng nhiều. Qua nội soi tiêu hóa, các thầy thuốc có thể quan sát trực tiếp mặt trong của đại tràng, cho phép xác định hình thái, vị trí, tính chất, mức độ tổn thương của ống tiêu hóa nói chung và của PLĐTT nói riêng. Đồng thời bác sĩ có thể thực hiện các thủ thuật để loại bỏ PLĐTT và tiến hành sinh thiết để làm giải phẫu bệnh, giúp cho chẩn đoán phân biệt cũng như theo dõi các bệnh lý đại tràng. Bác sĩ can thiệp cần cân nhắc kích thước, đặc điểm hình thái và vị trí của tổn thương trong lòng đại tràng trước khi lựa chọn kĩ thuật phù hợp. Bệnh nhân không phải trải qua phẫu thuật, thời gian thực hiện kĩ thuật ngắn, tỷ lệ thành công cao và ít gặp biến chứng. Ở Việt Nam, cũng có một số báo cáo kết quả về lĩnh vực này. Tuy nhiên với những PLĐTT có kích thước ≥10mm thì còn ít nghiên cứu. Xuất phát từ tình hình thực tế trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Hình ảnh nội soi, mô bệnh học và kết quả cắt polyp đại trực tràng có kích thước ≥ 10mm qua nội soi” nhằm mục tiêu: 1. Mô tả hình ảnh nội soi có đối chiếu mô bệnh học của polyp đại trực tràng có kích thước ≥ 10 mm. 2. Nhận xét kĩ thuật cắt polyp đại trực tràng có kích thước ≥ 10 mm và biến chứng qua điều trị
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3544
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
2020THS0606.pdf
  Restricted Access
2.29 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.