Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3502
Nhan đề: | KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN CHẤN THƯƠNG THẬN KÍN GIAI ĐOẠN 2017-2019 |
Tác giả: | ĐỖ, ÍCH ĐỊNH |
Người hướng dẫn: | VŨ, NGUYỄN KHẢI CA |
Từ khoá: | Ngoại khoa;8720104 |
Năm xuất bản: | 2020 |
Tóm tắt: | Chấn thương thận là bệnh lý thường gặp nhất trong chấn thương các cơ quan tiết niệu và chiếm 8-10% chấn thương vùng bụng, chiếm từ 1-5% trong tất cả các chấn thương.1,2 Những năm gần đây, tỷ lệ chấn thương thận tại Việt Nam ngày càng tăng về số lượng và mức độ nặng liên quan đến sự phát triển kinh tế và giao thông đô thị. 3 Chẩn đoán chấn thương thận dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng, trong đó chụp cắt lớp vi tính đóng một vai trò quan trọng không những trong chẩn đoán xác định mà còn đưa ra phân độ chấn thương thận nhanh chóng chính xác. Dựa vào hình ảnh chụp cắt lớp vi tính để phân độ chấn thương thận theo Hội phẫu thuật chấn thương Mỹ- AAST (American Association for The Surgery of Trauma) đã giúp xác định rõ, chính xác mức độ nặng nhẹ chấn thương thận để có được thái độ xử trí phù hợp. Thận là tạng đặc nằm sau phúc mạc, do vậy chấn thương thận gây ra bởi các nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp có thể làm tổn thương thận đơn thuần và cũng có thể là chấn thương thận trong bệnh cảnh đa chấn thương. Điều trị chấn thương thận đã có nhiều thay đổi với nhiều phương pháp thực hiện khác nhau nhờ sự phát triển của khoa học kĩ thuật (gây mê hồi sức, chẩn đoán hình ảnh và phẫu thuật). Trước đây, chấn thương thận nặng điều trị chủ yếu bằng phẫu thuật mở để cầm máu, bảo tồn thận và cứu sống bệnh nhân. Từ năm 2000 trở lại, nhờ có chụp cắt lớp vi tính, áp dụng phân độ chấn thương thận và các phương pháp điều trị bảo tồn (nội khoa, điện quang can thiệp, phẫu thuật nội soi...) mà tỉ lệ thận được điều trị bảo tồn ngày càng tăng lên, giảm tỉ lệ mổ mở, cắt thận và các biến chứng sau mổ. Theo các nghiên cứu thống kê tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trước năm 2000 tỷ lệ phẫu thuật mở chiếm 42,2%, trong đó bảo tồn thận chỉ chiếm 2 45,97%. 4 Đến giai đoạn 2008-2010 thì xu hướng điều trị nội khoa bảo tồn thận đã chiếm ưu thế chiếm 67,7% với tỷ lệ thành công đạt tới 91,1%. 5 Điều trị bảo tồn chấn thương thận kín bao gồm điều trị nội theo dõi, can thiệp nút mạch thận chọn lọc, và các phương pháp phẫu thuật bảo tồn thận chấn thương (mổ mở và phẫu thuật nội soi). Xu thế điều trị bảo tồn ngày càng mở rộng cùng với sự phát triển của khoa học và các kĩ thuật mới ngày càng được hoàn thiện và áp dụng đã làm tăng tỉ lệ bảo tồn thận trong chấn thương. Nhằm đánh giá việc điều trị chấn thương thận kín tại bệnh viện Việt Đức và bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong những năm gần đây, chúng tôi thực hiện đề tài: “Kết quả điều trị bảo tồn chấn thương thận kín giai đoạn 2017-2019” với 2 mục tiêu: 1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân chấn thương thận kín được điều trị bảo tồn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2017 – 2019. 2. Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn chấn thương thận kín tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2017 – 2019 |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3502 |
Bộ sưu tập: | Luận văn thạc sĩ |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
2020THS0587.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 1.73 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.