
Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3489
Title: | THỬ NGHIỆM PHỐI HỢP HAI CARBAPENEM TRÊN CÁC CHỦNG K. PNEUMONIAE SINH CARBAPENEMASE |
Authors: | NGUYỄN, MỸ LINH |
Advisor: | TS., Phạm Hồng Nhung |
Keywords: | Vi sinh y học;Thử nghiệm phối hợp;chủng K. pneumoniae;sinh carbapenemase |
Issue Date: | 2020 |
Publisher: | Trường Đại học Y Hà Nội |
Abstract: | Kháng kháng sinh luôn là một vấn đề nổi cộm của y tế trong nhiều năm qua. Nhiễm trùng gây ra bởi các vi sinh vật kháng kháng sinh làm kéo dài thời gian điều trị, tăng chi phí chăm sóc sức khỏe, tăng tỉ lệ tàn tật và tử vong 1. Với tình trạng kháng thuốc ngày càng gia tăng, mới đây, kháng kháng sinh đã được WHO liệt kê là một trong mười mối đe dọa với sức khỏe toàn cầu trong năm 2019 2. Trong đó, Enterobacteriaceae kháng carbapenem (CRE) là một trong các vi khuẩn dẫn đầu trong danh sách các vi khuẩn kháng thuốc nguy hiểm nhất 3. Trong thập kỉ qua, CRE đã gây ra nhiều đợt bùng phát nhiễm trùng bệnh viện nghiêm trọng với tỉ lệ tử vong vượt quá 50% trong một số báo cáo 4. Các kháng sinh có thể lựa chọn điều trị CRE rất hạn chế bao gồm polymyxins, tigecycline, fosfomycin và aminoglycosides, tuy nhiên tỉ lệ CRE kháng các kháng sinh này đang ngày càng gia tăng 4,5. Điều đó đòi hỏi cần có các hướng nghiên cứu mới trong điều trị CRE. Một số thuốc mới được nghiên cứu trong điều trị CRE bao gồm: Cefiderocol vẫn còn đang trong quá trình tiếp tục nghiên cứu in vitro 5; Plazomicin, Eravacycline đã được chứng minh hiệu quả in vitro nhưng còn thiếu các minh chứng lâm sàng 5; phối hợp β-lactam với chất ức chế β-lactamase mới như ceftazidime/avibactam, meropenem/vaborbactam cũng là một hướng điều trị đang được nghiên cứu, tuy nhiên các chất ức chế β-lactamase mới này không có khả năng ức chế tất cả các nhóm carbapenemase và bị giới hạn các chỉ định điều trị [5]. Khó khăn trong nghiên cứu thuốc mới đòi hỏi các nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả của các thuốc sẵn có. Trong đó, phối hợp hai carbapenem (DCT) được coi là một điều trị cứu cánh cho nhiễm trùng nặng gây ra bởi CRE 6,7. Chiến lược điều trị CRE bằng phối hợp hai carbapenem dựa trên cơ sở ertapenem là carbapenem có ái tính mạnh nhất với carbapenemase; do đó khi phối hợp với meropenem hoặc imipenem, carbapenemase sẽ gắn với ertapenem, tạo điều kiện cho carbapenem còn lại phát huy hiệu quả tiêu diệt vi khuẩn 8. Các nghiên cứu hiện có về liệu pháp phối hợp hai carbapenem đưa ra các kết quả không thống nhất về khả năng hiệp đồng 6–11 12–14, điều này có thể do các nghiên cứu được thực hiện trên các chủng vi khuẩn khác nhau về cơ chế đề kháng và mức độ đề kháng. Do đó, cần tiếp tục thực hiện các nghiên cứu in vitro để làm rõ hơn tương tác giữa ertapenem với meropenem hoặc imipenem đối với các chủng CRE có cơ chế và mức độ đề kháng khác nhau. Tại Việt Nam, ước tính tỉ lệ CRE là 5-10%, thuộc nhóm cao trong khu vực Nam và Đông Nam Á 15, thậm chí CRE được tìm thấy cả trong môi trường và cộng đồng 15. Tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai, trong năm 2015, K. pneumoniae là một trong các tác nhân gây bệnh hàng đầu với tỉ lệ phân lập là 15,2% và độ nhạy cảm với carbapenem chỉ còn khoảng 40% 16. Do vậy nghiên cứu phối hợp hai carbapenem trên các chủng K. pneumoniae sẽ là cơ sở lý thuyết cho việc lựa chọn phác đồ điều trị này trên thực tế. Với các lý do nêu trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “ Thử nghiệm phối hợp hai carbapenem trên các chủng K. pneumoniae sinh carbapenemase” với hai mục tiêu sau: 1. Đánh giá hiệu quả phối hợp hai carbapenem trên các chủng K. pneumoniae sinh carbapenemase bằng phương pháp E-test. 2. Đánh giá hiệu quả phối hợp hai carbapenem trên các chủng K. pneumoniae sinh carbapenemase bằng phương pháp checkerboard. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3489 |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
20THS3057.pdf Restricted Access | 1.67 MB | Adobe PDF | ![]() Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.