Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3488
Title: | NGHIÊN CỨU ĐỘT BIẾN GEN NUDT15 VÀ TPMT Ở BỆNH NHÂN BẠCH CẦU CẤP DÒNG LYMPHO ĐIỀU TRỊ THUỐC MERCAPTOPURINE |
Authors: | ĐÀO, THỊ TÚ ANH |
Advisor: | TS., Bùi Ngọc Lan |
Keywords: | Nhi khoa;đột biến gen NUDT15;Nghiên cứu;bệnh nhân bạch cầu cấp |
Issue Date: | 2020 |
Publisher: | Trường Đại học Y Hà Nội |
Abstract: | Bạch cầu cấp (BCC) là bệnh ung thư phổ biến nhất ở trẻ em trong đó chủ yếu là bạch cầu cấp dòng lympho (Acute lymphoblastic leukemia, ALL) chiếm 75%.1 Xác suất sống không sự kiện 5 năm ở nhóm nguy cơ thấp đạt 93%.2 Điều trị ALL gồm 4 giai đoạn: tấn công, củng cố, tái tấn công và duy trì. Thuốc meraptopurine (MP) được duy trì hằng ngày trong 2-3 năm nhằm giảm tỉ lệ tái phát, kéo dài thời gian lui bệnh. Tuy nhiên, dùng MP kéo dài gây độc tính và dừng điều trị do độc tính là nguyên nhân phổ biến làm tăng tái phát bệnh.3 Độc tính thường gặp của MP là giảm bạch cầu hạt (BCH) trung tính và tăng enzyme GOT và/hoặc GPT. Theo nghiên cứu của Bệnh viện Nghiên cứu Trẻ em St.Jude, tỷ lệ tử vong liên quan đến độc tính thuốc điều trị là 2,9%.4 Hai enzyme Nudix hydrolase 15 (NUDT15) và Thiopurine methyl transferase (TPMT) liên quan đến chuyển hóa thuốc MP. Khi có đột biến gen mã hoá 2 enzyme này dẫn đến tăng độc tính của MP khi dùng liều thông thường. Theo kết quả một số nghiên cứu, tỉ lệ đột biến gen TPMT tại châu Á thấp hơn nhiều so với châu Âu, với tỉ lệ tương ứng là 3% và 10-15%.5 Tuy nhiên, tại châu Á, bệnh nhân điều trị MP lại có tỉ lệ độc tính cao. Năm 2014 Yang lần đầu tiên mô tả đột biến gen NUDT15. Bệnh nhân có đột biến gen NUDT15 tăng nguy cơ giảm BCH trung tính gấp 7 lần so với bệnh nhân không đột biến.6 Bệnh nhân có đột biến gen NUDT15, TPMT được giảm liều MP khởi đầu nhằm hạn chế độc tính giảm BCH trung tính theo hướng dẫn điều trị của hiệp hội gen dược di truyền lâm sàng CPIC 2018.7 Bệnh nhân không có đột biến gen dùng liều MP khởi đầu là 75mg/m2/ngày. Bệnh nhân có đột biến dị hợp tử 1 gen dùng liều MP khởi đầu là 30 mg/m2/ngày. Bệnh nhân có đột biến dị hợp tử 2 gen hoặc đồng hợp tử 1gen dùng liều MP khởi đầu 5 mg/m2/ngày. Tại Việt Nam, hiện tại chưa có nghiên cứu xác định tỉ lệ đột biến gen NUDT15 và TPMT, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của đột biến gen NUDT15 và TPMT đến độc tính MP. Vì vậy “Nghiên cứu đột biến gen NUDT15 và TPMT ở bệnh nhân bạch cầu cấp dòng lympho điều trị thuốc Mercaptopurine” được thực hiện với 2 mục tiêu: - Xác định tỉ lệ đột biến gen NUDT15, TPMT của bệnh nhân bạch cầu cấp dòng lympho tại Bệnh viện Nhi Trung ương. - Nhận xét một số độc tính của Mercaptopurine ở bệnh nhân bạch cầu cấp dòng lympho giai đoạn duy trì. Với kết quả nghiên cứu thu được, chúng tôi hy vọng sẽ góp phần lựa chọn kế hoạch điều trị phù hợp cho bệnh nhân bạch cầu cấp dòng lympho để đạt được hiệu quả điều trị cao nhất. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3488 |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
20THS3056.pdf Restricted Access | 1.31 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.