Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3463
Nhan đề: | NGHIÊN CỨU THAY ĐỔI HÌNH THÁI CỔ TỬ CUNG BẰNG SIÊU ÂM THAI PHỤ DỌA ĐẺ NON TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG |
Tác giả: | NGUYỄN, DANH TRUNG KIÊN |
Người hướng dẫn: | PGS. TS. TRẦN, DANH CƯỜNG |
Từ khoá: | Sản Phụ khoa;8720105 |
Năm xuất bản: | 2020 |
Tóm tắt: | Dọa đẻ non và đẻ non vẫn là một thách thức lớn của sản khoa hiện đại và vì vậy ĐN là một trong những vấn đề cấp thiết đang được quan tâm hiện nay ở nước ta cũng như trên thế giới. Tỷ lệ ĐN tại Pháp là 6.3% 1 và tại M là 12.5% 2 . Tại BV PSTW từ năm 1998 đến năm 2000 tỷ lệ ĐN là 20% 3 ĐN là yếu tố chính gây tử vong cho trẻ sơ sinh trong tuần đầu tiên của đời sống. Tỷ lệ tử vong của trẻ ĐN rất cao, theo Silva thì tỷ lệ tử vong chu sinh của ĐN ở Canada và M là 75% 4 . Theo thống kê của Việt Nam, năm 2002 có khoảng 180 nghìn sơ sinh non tháng trên tổng số gần 1.6 triệu sơ sinh chào đời, 1/5 số các trẻ sơ sinh non tháng này tử vong 5 và tỷ lệ tử vong của nhóm sơ sinh non tháng cao gấp 20 lần nhóm đủ tháng. Chăm sóc và điều trị trẻ ĐN tốn k m nhiều hơn về kinh tế và thời gian so với trẻ đủ tháng [6]. Có rất nhiều yếu tố dẫn đến ĐN: các bệnh l cấp và mạn tính của mẹ như cao huyết áp, đái tháo đường, Basedow, các bệnh l nhi m trùng và một số nguy cơ do thai hay phần phụ của thai như rau bong non, rau tiền đạo, ối v non, ối v sớm, tử cung dị dạng, hở eotử cung… 3 , 6 . Tình trạng kinh tế xã hội, trình độ văn hóa thấp (dinh dư ng k m, kh ng được chăm sóc tiền sản đầy đủ…), mẹ lớn tuổi hoặc mẹ tuổi vị thành niên cũng góp phần làm tăng tỷ lệ ĐN 3, 6,7. Ngoài ra hơn 80% ĐN chưa tìm thấy nguyên nhân. Việc chẩn đoán DĐN và ĐN chủ yếu dựa vào các triệu chứng: đau bụng, ra máu có thể có ra nước âm đạo; dựa vào việc đánh giá CCTC, thăm trong để đánh giá Bishop. Vì vậy cần có thêm các phương pháp để tiên đoán nguy cơ ĐN để hổ trợ cho chẩn đoán. Một trong các phương pháp thăm d tình trạng CTC đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới đó là siêu âm đo độ dài CTC, Tuy nhiên c n có 1 phương pháp nữa mà ch ng ta sẽ nghiên cứu ở đây đó là quan sát hình thái cổ 2 tử cung. Có nhiều phương pháp siêu âm để đánh giá hình thái CTC: qua đường bụng, qua đường âm đạo, qua đường âm hộ. Siêu âm hình thái có giá trị chẩn đoán, vừa có giá trị tiên lượng nguy cơ ĐN tuy nhiên vẫn chưa được tiến hành rộng rãi và phụ thuộc vào trình độ người làm siêu âm. nghiên cứu này chúng t i lựa chọn phương pháp siêu âm qua đường âm đạo để quan sát hình thái CTC. Trên thế giới, siêu âm đo độ dài CTC và hình thái CTC để tiên đoán đẻ non đã được sử dụng rất rộng rãi.Mỗi một phương pháp đề cập đến 1 khía cạnh khác nhau, có ưu khuyết điểm khác nhau. Chính vì vậy, ch ng t i tiến hành thực hiện đề tài N c u sự t đổ ì t á cổ tử cu tr t p ụ u cơ c o s o bằ s u âm’’ nhằm mục tiêu: 1. M tả hình thái cổ tử cung bằng hình ảnh siêu âm ở thai phụ dọa đẻ non. 2. Xác định kết quả thai ngh n của thai phụ dọa đẻ non. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3463 |
Bộ sưu tập: | Luận văn thạc sĩ |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
2020THS0568.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 1.82 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.