Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3443
Nhan đề: | ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TOCILIZUMAB TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP TỰ PHÁT THIẾU NIÊN THỂ ĐA KHỚP KHÁNG TRỊ |
Tác giả: | ĐẶNG, THỊ THÚY NGA |
Người hướng dẫn: | Nguyễn, Thị Diệu Thúy Lê, Quỳnh Chi |
Từ khoá: | Nhi khoa;8720106 |
Năm xuất bản: | 2020 |
Tóm tắt: | Viêm khớp tự phát thiếu niên (VKTPTN) là một nhóm bệnh lý khớp mạn tính, thường gặp ở trẻ em, đặc trưng bởi tình trạng viêm mạn tính màng hoạt dịch của khớp, căn nguyên chưa được xác định, kéo dài trên 6 tuần, xảy ra ở trẻ dưới 16 tuổi và là một trong những nguyên nhân gây tàn phế cho trẻ nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời 1,2 . Theo tiêu chuẩn của hội thấp khớp học quốc tế (ILAR) năm 2001, VKTPTN bao gồm có 7 thể lâm sàng: Thể ít khớp, thể đa khớp RF (-), thể đa khớp RF (+), thể hệ thống, thể viêm điểm bám gân, thể viêm khớp vảy nến và thể viêm khớp không phân loại 3,4 . Trong đó, viêm đa khớp là một trong những thể lâm sàng với diễn biến bệnh dai dẳng, khó kiểm soát, dễ gây nên bệnh cảnh viêm khớp kéo dài cho đến khi trẻ bước sang tuổi trưởng thành, và thường liên quan với các tổn thương hủy khớp 5 . Điều trị VKTPTN thể đa khớp cần phối hợp nhiều nhóm thuốc gồm nhóm thuốc điều trị cơ bản (DMARDs) với thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) và/hoặc Glucocorticoid. Những bệnh nhân không đáp ứng với phác đồ điều trị chuẩn ở bậc thứ hai hoặc có đáp ứng nhưng phụ thuộc Corticoid được xem là kháng trị 6,7,8 . Tiên lượng của nhóm bệnh nhân VKTPTN thể kháng trị không tốt do tỷ lệ di chứng gây hậu quả tàn tật cao cũng như các tác dụng phụ của thuốc 9 . Ngày nay, với sự phát triển của các liệu pháp sinh học đã mở ra một bước tiến mới trong điều trị VKTPTN kháng trị, như: các thuốc ức chế TNF alpha (Entanercept, Infliximab), thuốc kháng Interleukin-6 (Tocilizumab). Các thuốc ức chế TNF alpha đã được chứng minh có hiệu quả trong điều trị VKTPTN kháng trị và được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Các nghiên cứu gần đây cho thấy trẻ VKTPTN có gia tăng nồng độ các cytokine tiền viêm như IL-1, IL-6, TNF-α, là các yếu tố có vai trò quan trọng gây viêm bao hoạt 2 dịch. Tuy nhiên, IL-6 được biết đến là cytokine tăng chủ đạo với nồng độ cao hơn và có liên quan đến hoạt tính bệnh nặng 10 . Tocilizumab là một thuốc sinh học, là kháng thể đơn dòng, kháng lại sự hoạt hóa thụ thể của IL-6 bằng cách gắn với thụ thể màng và thụ thể hòa tan của IL-6, không cho IL-6 tác động lên tế bào đích, do đó làm ức chế tác dụng sinh học của IL-6, ngăn cản quá trình viêm và phá hủy sụn khớp 11,12,13 . Hiệu quả và tính an toàn của Tocilizumab đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu trên thế giới. Nghiên cứu của Brunner HI và cộng sự trên VKTPTN thể đa khớp kháng trị nhận thấy bệnh nhân có cải thiện lâm sàng sau 16 tuần điều trị với Tocilizumab 14 . Từ năm 2013, Tocilizumab được cục quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận trong điều trị VKTPTN thể đa khớp kháng trị ở trẻ em15 . Tại Việt Nam, Tocilizumab (với biệt dược duy nhất là Actemra) được sản xuất bởi công ty Chugai Pharma Manufacturing Co – Nhật Bản, đã có mặt từ tháng 4/2011 và từ tháng 1/2015 được Bộ Y tế cấp phép sử dụng trong điều trị VKTPTN. Cho đến nay, ở Việt Nam đã có những nghiên cứu về hiệu quả và tính an toàn của Tocilizumab trong điều trị VKTPTN kháng trị, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá kết quả của Tocilizumab trong điều trị VKTPTN thể đa khớp kháng trị ở trẻ em. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị Tocilizumab trên bệnh nhân viêm khớp tự phát thiếu niên thể đa khớp kháng trị” với các mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm khớp tự phát thiếu niên thể đa khớp kháng trị. 2. Nhận xét kết quả của Tocilizumab trong điều trị viêm khớp tự phát thiếu niên thể đa khớp kháng trị |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3443 |
Bộ sưu tập: | Luận văn thạc sĩ |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
2020THS0548.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 2.46 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.