Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3405
Nhan đề: KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI BẰNG NẸP DHS CÓ HỖ TRỢ CỦA MÀN TĂNG SÁNG
Tác giả: NGUYỄN VĂN, PHƯƠNG
Người hướng dẫn: . PGS.TS. NGUYỄN XUÂN, THÙY
TS. NGÔ BÁ, TOÀN
Từ khoá: : Ngoại khoa
Năm xuất bản: 2020
Nhà xuất bản: Đại học y Hà Nội
Tóm tắt: Vùng liên mấu chuyển xương đùi là vùng chuyển tiếp giữa cổ và thân xương đùi, bao gồm mấu chuyển lớn và mấu chuyển bé . Cấu trúc xương vùng mấu chuyển chủ yếu là xương xốp có vỏ cứng nhưng mỏng nên dễ bị gãy trong những trường hợp chấn thương . Gãy liên mấu chuyển có thể gặp ở bệnh nhân trẻ và bệnh nhân cao tuổi . Trên bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân mắc bệnh loãng xương, thưa xương dễ bị gãy dù lực chấn thương nhẹ. Với nhưng bệnh nhân trẻ tuổi thường kèm theo nhưng chấn nặng khác như chấn thương sọ não, chấn thương ngực , chấn thương bụng hoặc có vỡ tạng... Do cấu tạo ở vùng liên mấu chuyển chủ yếu là xương xốp và có nhiều mạch máu nuôi dưỡng ,có nhiều cơ bao quanh nên khi gãy dễ liền xương, ít bị khớp giả. Gãy liên mấu chuyển xương đùi có tần suất ngày càng tăng do tuổi thọ tăng. Ở Mỹ, năm 2004 có 250.000 TH; 90% ở độ tuổi trên 70; tỷ lệ tử vong sau gãy từ 15% – 20%; chi phí điều trị khoảng 10 tỷ USD/năm1. Do các phương pháp điều trị bảo tồn có nhiều biến chứng nên hiện nay gãy vùng mấu chuyển xương đùi chủ yếu được điều trị phẫu thuật nhằm mục đích phục hồi lại hình thể giải phẫu, cố định vững chắc ổ gãy để cho BN vận động sớm tránh các biến chứng do bất động lâu như viêm phổi, loét, viêm đường tiết niệu... Có nhiều phương pháp phẫu thuật điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi, cho đến nay phẫu thuật kết hợp xương vẫn là sự lựa chọn đầu tiên 2 . Trong đó phẫu thuật kết xương có thể kể ra : có mở hoặc không mở ổ gãy như kết xương bằng nẹp DHS, đinh Smith - Petersen, đinh Ender, Clou - Plaque, đinh gama, nẹp vít khóa đầu trên xương đùi , khung cố định ngoài xương đùi bằng kết hợp xương. Các phương pháp điều trị kết hợp xương gãy liên mấu chuyển có nhưng ưu nhược điểm khác nhau nhưng trong trong đó nẹp DHS có nhiều ưu điểm được áp dụng rộng rãi tại nhiều cơ sở điều trị và được coi là tiêu chuẩn vàng trong gãy xương vùng này 1,3 . Tại bệnh viện Việt Đức một cơ sở ngoại khoa lớn của cả nước , nẹp DHS đã được sử dụng từ rất lâu để điều trị các bệnh nhân gãy LMC xương đùi . Những năm gần đây, phương pháp mổ kết hợp xương bằng nẹp DHS có sự trợ giúp của màn tăng sáng (C-arm) và bàn chỉnh hình giúp quá trình phẫu thuật có nhiều thuận lợi hơn như : đường mổ nhỏ ít tàn phá phần mền , mất máu ít hơn, kiểm tra được vít cổ chỏm ngay trong cuộc mổ nên tránh được lệch vít, và bắt vít đúng vị trí ... làm giảm các nguy cơ nhiễm khuẩn, chảy máu và đặc biệt là khả năng phục hồi chức năng sau mổ của bệnh nhân . Tuy có nhiều ưu điểm của nẹp DHS nhưng chưa có nhiều công trình nghiên cứu về việc kết hợp xương bằng nẹp DHS có sự hỗ trợ của màn tăng sáng . Từ đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp DHS có hỗ trợ của màn tăng sáng” với mục tiêu nghiên cứu: 1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng gãy liên mấu chuyển xương đùi . 2. Đánh giá kết quả điều trị gãy kín liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp DHS có hỗ trợ của màn tăng sáng .
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3405
Bộ sưu tập: Luận văn thạc sĩ

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
0460LUẬN VĂN NGUYỄN VĂN PHƯƠNG 11.11.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
2.59 MBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.