Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3351
Nhan đề: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của khối u phát triển bên ở bệnh nhân điều trị cắt tách dưới niêm mạc đại trực tràng
Tác giả: LÊ PHÚ, TÀI
Người hướng dẫn: Nguyễn Công, Long
Năm xuất bản: 2020
Nhà xuất bản: Đại học Y Hà Nội
Tóm tắt: Ung thư đại trực tràng là ung thư thường gặp với tỉ lệ mắc mới và tử vong cao. Theo GLOBOCAN (2018), đây là loại ung thư phổ biến đứng hàng thứ 3 trên thế giới, xếp thứ 5 tại Việt Nam sau ung thư phổi, ung thư gan, ung thư dạ dày và ung thư vú1. Theo Nguyễn Bá Đức2 và cs (2010), ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ tư ở nam và thứ hai ở nữ. Hầu hết các trường hợp diễn biến âm thầm, không triệu chứng, phát hiện ở giai đoạn muộn. Ước tính có khoảng 32,4% trường hợp được phát hiện khi đã có di căn xa; vì vậy, kết quả điều trị hạn chế, tỉ lệ tử vong cao. Theo Haggar3 và cs (2009), tỉ lệ sống sau 5 năm của ung thư đại trực tràng tại chỗ là 90%, di căn vùng là 70%, và 10% đối với di căn xa. Những năm gần đây, các tổn thương khối u phát triển bên (Laterally spreading tumors-LST) được đặc biệt quan tâm trong tầm soát UTĐTT. Theo Kudo4 (2008), khối u phát triển bên được định nghĩa là khối u có kích thước ≥ 10mm, phát triển chủ yếu theo chiều ngang của lòng đại trực tràng. Theo Bogie5 (2018), các khối u phát triển bên (LST) có nguy cơ cao tiến triển thành ung thư đại trực tràng, tỉ lệ xâm lấn dưới niêm mạc của LST khoảng 8,5%, trong đó có sự khác nhau giữa các type tổn thương và tăng lên theo kích thước tổn thương. Nội soi đại trực tràng ra đời và được sử dụng phổ biến từ những năm 60 của thế kỷ XX là phương pháp quan trọng nhất để chẩn đoán bệnh. Nhiều hệ thống phân loại tổn thương được xây đựng dể dự đoán khả năng xâm lấn qua nội soi như JNET, KUDO, NICE…Trong đó, phân tích khe tuyến theo KUDO được sử dụng chủ yếu trong thực hành lâm sàng. Li6 và cs (2014) nhận thấy có sự tương đồng giữa phân loại KUDO và các đặc điểm trên mô bệnh học: type I và II thường lành tính, type III, IV và V có thể là u tuyến ống hoặc ung thư. Phát hiện và điều trị sớm ung thư là chìa khóa để cải thiện hiệu quả điều trị, tỷ lệ sống sau 5 năm, giảm bớt gánh nặng về chi phí và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Nhiều phương pháp điều trị qua nội soi như cắt hớt niêm mạc qua nội soi (EMR), cắt tách dưới niêm mạc qua nội soi (ESD) được đưa vào ứng dụng điều trị7,8. Cắt tách dưới niêm mạc qua nội soi (ESD) là phương pháp cho phép cắt bỏ toàn bộ các tổn thương ung thư đại tràng mà vẫn bảo tồn được đại trực tràng. ESD được ứng dụng cho ung thư sớm đại trực tràng9 có ưu điểm cắt bỏ toàn khối (en-bloc) với các tổn thương kích thước lớn trên 20mm10. Đến năm 2010, ESD được đưa vào hướng dẫn điều trị của hiệp hội ung thư đại trực tràng Nhật Bản(JSCCR)11. Wang12 và cs (2014) so sánh giá trị của phương pháp ESD và EMR trên 1642 tổn thương cho thấy tỉ lệ cắt bỏ toàn khối u của ESD cao gấp 7,94 lần EMR, tỉ lệ tái phát chỉ bằng 1/11 lần so với EMR, trong khi đó đặc điểm trên mô bệnh học và biến chứng tương đồng giữa hai phương pháp. Tại Việt Nam, trong Hội nghị nội soi toàn quốc lần thứ tư năm 2019, Lê Quang Nhân13 và cs báo cáo điều trị thành công 50 trường hợp ung thư dạ dày sớm bằng phương pháp ESD, Lê Minh Tân14 và cs theo dõi 57 trường hợp được ESD không phát hiện tái phát sau điều trị. Mặc dù vậy, cho đến nay, chưa có nhiều nghiên cứu về mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học cũng như kết quả nội soi của các tổn thương được điều trị bằng phương pháp ESD. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của khối u phát triển bên ở bệnh nhân điều trị cắt tách dưới niêm mạc đại trực tràng” với mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và nội soi của khối u phát triển bên ở bệnh nhân cắt tách dưới niêm mạc đại trực tràng 2. Đối chiếu kết quả mô bệnh học và nội soi của khối u phát triển bên ở bệnh nhân cắt tách dưới niêm mạc đại trực tràng
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3351
Bộ sưu tập: Luận văn thạc sĩ

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
0445LÊ PHÚ TÀI.CH27. - NỘP THƯ VIỆN.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
2.07 MBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.