Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3253
Title: | KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN MUỘN BẰNG PHÁC ĐỒ GEMCITABINE -CISPLATIN TẠI BỆNH VIỆN K |
Authors: | NGUYỄN THỊ, PHƯƠNG ANH |
Advisor: | ĐỖ HÙNG, KIÊN |
Keywords: | Ung thư;8720108 |
Issue Date: | 2021 |
Abstract: | 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của UTVMH giai đoạn muộn - Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là 51,6 (23-70 tuổi). Tỷ lệ nam/nữ là 9/2. - Tỷ lệ di căn tại thời điểm chẩn đoán là 39,4%, tái phát di căn là 60,6%. - Lí do vào viện của nhóm di căn tại thời điểm chẩn đoán chủ yếu là triệu chứng hạch cổ chiếm 38%, nhóm tái phát di căn là khám định kì phát hiện di căn (55%). - Triệu chứng lâm sàng của nhóm di căn tại thời điểm chẩn đoán hay gặp: hạch cổ (39,4%), đau đầu (21,2%), ù tai (21,2%); trong đó ở nhóm tái phát di căn tỷ lệ không có triệu chứng là 50%. - 42,4% bệnh nhân trong nghiên cứu có tiền sử điều trị platinum trước đó. Trong số 20 bệnh nhân tái phát di căn: tỷ lệ xạ trị đơn thuần trước đó là 35%, còn lại 65% xạ trị có kết hợp với hóa chất, trung vị thời gian tái phát di căn là 19,5 tháng. 85% tái phát di căn ≤ 3 năm. - Thể mô bệnh học: 100% là nhóm WHO típ III. - Di căn xa thường gặp tại phổi (45,5%), xương (36,4%), hạch (39,4%), gan (27,3%). 2. Kết quả điều trị - 100% bệnh nhân điều trị hết 3 chu kỳ, 93,9% điều trị hết 6 chu kỳ. - Sau 3 chu kỳ: tỷ lệ đáp ứng là 84,8%. - Sau 6 chu kỳ: tỷ lệ đáp ứng là 83,9%, trong đó đáp ứng hoàn toàn là 19,4%. - Không có mối liên quan giữa tình trạng đáp ứng với các yếu tố tuổi, giới, tình trạng di căn, tiền sử điều trị platinum, vị trí di căn, cũng như số cơ quan di căn, số ổ di căn. - Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 8,9 tháng (95%CI: 6,2-11,7 tháng). - Phác đồ điều trị trong nghiên cứu là an toàn, dung nạp tốt. Độc tính chủ yếu trên huyết học: thiếu máu (90,9%), hạ bạch cầu (60,6%), hạ bạch cầu trung tính (63,6%). Đa phần độc tính độ 1, 2. Độc tính độ 3 ít gặp, chỉ có 1 trường hợp độc tính độ 4 (hạ bạch cầu trung tính độ 4). Các độc tính được kiểm soát tốt, không có bệnh nhân tử vong, 1 bệnh nhân phải dừng điều trị do suy thận độ 2, không cải thiện sau điều trị và giảm liều. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3253 |
Appears in Collections: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
2021THSNguyenThiPhuongAnh.docx Restricted Access | 3.69 MB | Microsoft Word XML | ||
2021THSNguyenThiPhuongAnh.pdf Restricted Access | 2.05 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.