Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3190
Title: ĐặC ĐIểM LÂM SàNG, CậN LÂM SàNG Và KếT QUả PHẫU THUậT UNG THƯ TUYếN GIáP THể NANG TạI BệNH VIệN K
Authors: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG, ANH
Advisor: LÊ VĂN, QUẢNG
Keywords: Ung thư
Issue Date: 2020
Publisher: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Abstract: Ung thư tuyến giáp là bệnh lý ung thư phổ biến nhất của hệ nội tiết, có tỉ lệ gia tăng nhanh chóng trên toàn thế giới, với số ca mới mắc tăng gấp 3 lần tại Hoa Kỳ và Australia trong ba thập kỉ vừa qua1,2. Theo GLOBOCAN 2018, ung thư tuyến giáp chiếm 3,1% trong tất cả các loại ung thư nói chung, bệnh thường gặp đứng hàng thứ 5 ở nữ giới với 436.344 ca mới mắc hàng năm và đứng hàng thứ 9 chung cho cả hai giới với 567.233 ca mới mắc hàng năm3. Việt Nam cũng là một trong các nước có tỷ lệ mắc UTTG cao, bệnh đứng hàng thứ 9 với 5418 ca mới mắc và 528 ca tử vong mỗi năm, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 3,52/100.000 dân 3. Ung thư biểu mô tuyến giáp được chia thành hai nhóm mô bệnh học khác nhau về lâm sàng, phương pháp điều trị và tiên lượng là UTTG thể biệt hóa và UTTG thể không biệt hóa. Trong UTTG thể biệt hóa, UTTG thể nang thường gặp đứng thứ 2 (chiếm 6-10%) sau UTTG thể nhú (80-85%)4. UTTG thể nang thường xảy ra ở bệnh nhân lớn tuổi với tỷ lệ mắc cao nhất trong khoảng 40-60 tuổi. Đa số UTTG thể nang biểu hiện bởi bướu giáp đơn độc, không đau ở cổ hoặc phát hiện tình cờ qua siêu âm. Nếu khối u xâm lấn rộng, bệnh nhân có thể đến khám với các triệu chứng như khàn tiếng, nuốt vướng hoặc cảm giác nặng nề ở cổ. UTTG thể nang là bệnh lan tràn qua đường máu. Di căn xa có thể là triệu chứng đầu tiên của bệnh với tỷ lệ khoảng 10-15%5,6. Vị trí di căn xa thường gặp là phổi và xương, đặc biệt là xương ức, xương sọ và xương chậu7,8. Di căn hạch cổ trong UTTG thể nang thấp hơn đáng kể so với UTTG thể nhú, tỷ lệ di căn hạch cổ tại thời điểm chẩn đoán khoảng 8-13%9,10. Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) ít có vai trò trong chẩn đoán UTTG thể nang vì rất khó để phân biệt giữa u tuyến thể nang và UTTG thể nang. Chẩn đoán xác định UTTG thể nang cần bằng chứng về xâm lấn mạch máu và/hoặc xâm lấn vỏ trên mô bệnh học 8. Hiện nay, điều trị UTTG thể nang gần tương tự như UTTG thể nhú với phẫu thuật là phương pháp điều trị quan trọng nhất 11. Phẫu thuật trong UTTG thể nang bao gồm phẫu thuật cắt tuyến giáp gần toàn bộ hoặc phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ có hoặc không có nạo vét hạch cổ. Điều trị Iod phóng xạ sau đó được chỉ định cho từng trường hợp cụ thể, dựa vào giai đoạn bệnh, tình trạng di căn hạch và di căn xa. Vì vậy, hiểu biết rõ hơn những đặc điểm bệnh học của UTTG thể nang sẽ có giá trị trong chẩn đoán bệnh sớm và có thái độ điều trị thích hợp. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về UTTG thể nang, tuy nhiên tại Việt Nam còn chưa được thực hiện nhiều. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể nang tại bệnh viện K” với hai mục tiêu sau: 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp thể nang được điều trị tại Bệnh viện K từ tháng 1/2016 đến tháng 7/2020. 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp thể nang trong các đối tượng trên.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3190
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
0832. Luận văn NGUYEN THI PHUONG ANH nop TV.pdf
  Restricted Access
2.34 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.