Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3139
Nhan đề: Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp đốt vi sóng tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng
Tác giả: Nguyễn Kim, Thông
Người hướng dẫn: Bùi, Diệu
Từ khoá: MWA,NKT;Ung thư Gan
Năm xuất bản: 26/11/2021
Tóm tắt: Theo số liệu thống kê của Globocan 2020, ung thư gan nguyên phát đứng hàng thứ 6 trong số các bệnh ung thư có tỉ lệ mắc mới cao nhất, và có tỉ lệ tử vong cao thứ 2 sau ung thư phổi, ước tính trong năm 2020 toàn cầu có 906.000 ca mắc mới và 830.000 ca tử vong. Tỷ lệ mắc mới và tử vong ở nam giới đều cao hơn nữ giới từ 2 đến 3 lần ở hầu hết các khu vực1. Việt Nam là nước nằm trong khu vực có tỷ lệ mắc UTBMTBG cao. Cũng theo số liệu từ Globocan năm 2020, tại Việt Nam đây là loại UT đứng hàng đầu về tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong1. UTBMTBG là bệnh diễn biến nhanh và có tiên lượng xấu nếu không được phát hiện kịp thời và điều trị sớm. Ngày nay điều trị UTBMTBG có nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp điều trị tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh, mức độ rối loạn chức năng gan và xơ gan. Nhiều thử nghiệm lâm sàng đã được thực hiện và cho thấy đốt u bằng vi sóng mang lại hiệu quả cao và dung nạp tốt ở bệnh nhân UTBMTBG, đây là một lựa chọn thay thế hiệu quả và an toàn ở những bệnh nhân không còn chỉ định phẫu thuật2,3. Tại bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng, đốt vi sóng trong điều trị bệnh lý ung thư gan được triển khai từ năm 2014. Để chứng minh được tính hiệu quả và an toàn của phương pháp điều trị này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp đốt vi sóng tại bệnh viện ung bướu Đà Nẵng” với 2 mục tiêu sau: 1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm bệnh nhân có chỉ định điều trị đốt vi sóng. 2. Đánh giá kết quả điều trị nhóm bệnh nhân nghiên cứu Nghiên cứu tiến hành điều trị cho 130 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp ĐVS tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 1. Lâm sàng và cận lâm sàng - Bệnh nhân ở nhóm tuổi 40 - 60 tuổi chiếm đa số với 52,3%, độ tuổi trung bình là 57,17 ± 10,632. - Trong các yếu tố nguy cơ của UTBMTBG, nhiễm HBV gặp chủ yếu có 105 bệnh nhân (80,8%). - Triệu chứng thường gặp nhất là mệt mỏi có 41 bệnh nhân chiếm 31,5%. Có 52 bệnh nhân phát hiện tình cở không có triệu chứng chiếm 40% - 29,3% bệnh nhân có triệu chứng thực thể, trong đó những triệu chứng thường gặp là gan to có 17 bệnh nhân chiếm 13,1%. - Nồng độ AFP trước điều trị > 400 ng/ml chiếm tỷ lệ cao nhất (65,4%). - Bệnh nhân xơ gan Child Pugh A là chủ yếu có 111 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 85,4%, bệnh nhân xơ gan Child Pugh B có 19 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 14,6%. - 85 bệnh nhân có 1 khối u (65,4%), 36 bệnh nhân có 2 khối u (27,7%) và 9 bệnh nhân có 3 khối u (6,92%). - 56,2% khối u ngấm thuốc điển hình trên phim chụp CLVT/CHT. - Kích thước u trung bình là 3,11cm, u nhỏ nhất 1,8 cm, lớn nhất 6 cm. - U gan phân bố phần lớn ở gan phải chiếm 71,5%, gan trái 17,7% và u ở cả hai vị trí chiếm 10,8%. - Bệnh nhân được đốt 1 lần có 93 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 71,5%, 21,5% phải tiến hành đốt lần 2 và 7% phải đốt lần 3. - Tỷ lệ sử dụng kim nhỏ khẩu kính lớn 14G là cao nhất chiếm 61,4%
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3139
Bộ sưu tập: Luận văn chuyên khoa 2

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
Đề tài CK2 - Nguyễn Kim Thông.docx
  Tập tin giới hạn truy cập
350.46 kBMicrosoft Word XML
Slide CK2- Nguyễn Kim Thông.pptx
  Tập tin giới hạn truy cập
2.63 MBMicrosoft Powerpoint XML
Đề tài CK2 - Nguyễn Kim Thông.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
1.04 MBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.