Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3094
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Nguyễn, Thu Hương | - |
dc.contributor.author | Vũ, Ngọc Bích | - |
dc.date.accessioned | 2021-12-15T04:05:13Z | - |
dc.date.available | 2021-12-15T04:05:13Z | - |
dc.date.issued | 2021-10-19 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3094 | - |
dc.description.abstract | Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) là một trong những bệnh nhiễm trùng thường gặp ở trẻ em, chỉ đứng sau nhiễm khuẩn hô hấp và tiêu hóa1,2. Theo nghiên cứu của A. Hellstrom3 và cộng sự (cs) cho thấy 1,7% bé trai và 8,4% bé gái mắc bệnh trước 7 tuổi. Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Đ.V.Chức4, tỉ lệ NKTN ở trẻ em từ 2 tháng đến 6 tuổi là 2,8%, trong đó 3,3% là nữ và 2,2% là nam mắc bệnh. Nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng phác đồ, thường có tiến triển tốt, ít biến chứng lâu dài. NKTN trên (VTBT cấp) có thể gây tổn thương nhu mô thận không hồi phục. Sau khi bị viêm thận bể thận lần đầu, có khoảng 10-30% trẻ em được cho là phát triển sẹo5. Trong đó, trẻ NKTN có dị dạng đường tiểu, đặc biệt là trào ngược bàng quang niệu quản (VUR), có tỉ lệ sẹo thận cao. Mirs6 và cs đã chỉ ra rằng tỉ lệ sẹo thận tăng lên đáng kể ở trẻ NKTN theo mức độ nặng của VUR và tần suất tái phát. Sẹo thận có thể gây các biến chứng lâu dài bao gồm bệnh thận mạn tính, protein niệu, tăng huyết áp. Theo nghiên cứu của Wennerstrom và cs cho thấy mức lọc cầu thận giảm đáng kể ở thận bị sẹo trong thời gian theo dõi 20 năm7. Triệu chứng NKTN ở trẻ em thường không điển hình nên dễ bị bỏ sót và chẩn đoán muộn. Sốt8–10 có thể là triệu chứng duy nhất của NKTN ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ < 2 tuổi. Mặt khác, đối với NKTN có dị dạng đường tiểu, các chủng vi khuẩn gây bệnh không phải E.coli11 đang dần tăng lên như: Proteus spp., Klebsiella spp., Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus spp., Candida spp. … có tỉ lệ kháng kháng sinh cao12–14. Kèm theo đó là tình trạng vi khuẩn sinh men β - lactamase phổ rộng (ESBL) đang ở mức đáng báo động15–17, trong đó bệnh viện Nhi Trung Ương có tỉ lệ là 37,6% với E.coli và 51,3% với Klebsiella18 (theo báo cáo về tình trạng kháng kháng sinh ở 15 bệnh viện tại Việt Nam năm 2008 – 2009). Do vậy, thời gian điều trị bằng liệu pháp kháng sinh đường tĩnh mạch19,20 kéo dài hơn đồng thời đòi hỏi phải kết hợp với điều trị phẫu thuật và điều trị kháng sinh dự phòng. Đối mặt với những thách thức ấy, để tiếp cận chẩn đoán sớm và điều trị có hiệu quả, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn trên trẻ nhiễm khuẩn tiết niệu có dị dạng đường tiểu” với 2 mục tiêu chính: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ bị NKTN có dị dạng đường tiểu tại khoa Thận - lọc máu, Bệnh viện Nhi Trung Ương. 2. Xác định 1 số căn nguyên vi khuẩn và tình trạng kháng kháng sinh ở trẻ NKTN có dị dạng đường tiểu. | vi_VN |
dc.description.tableofcontents | ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Phôi thai học hệ tiết niệu 3 1.2. Giải phẫu hệ tiết niệu 4 1.3. Định nghĩa và các thuật ngữ 6 1.3.1. Định nghĩa NKTN 6 1.3.2. Dị dạng đường tiểu 6 1.4. Cơ chế bệnh sinh 11 1.4.1. Sự đề kháng tự nhiên của cơ thể 11 1.4.2. Các yếu tố nguy cơ khác kèm theo 11 1.5. Căn nguyên gây bệnh 12 1.6. Dịch tễ 13 1.7. Triệu chứng lâm sàng 13 1.8. Cận lâm sàng 15 1.8.1. Xét nghiệm máu 15 1.8.2 Xét nghiệm nước tiểu 16 1.8.3. Chẩn đoán hình ảnh 21 1.9. Tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn gây NKTN ở trẻ có dị dạng đường tiểu 25 1.9.1. Kháng kháng sinh 25 1.9.2. Tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn trên trẻ NKTN có dị dạng đường tiểu 26 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 2.1. Đối tượng nghiên cứu 30 2.2. Phương pháp nghiên cứu 31 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 31 2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 31 2.2.3. Cỡ mẫu. 31 2.2.4. Các biến số nghiên cứu 31 2.3. Xử lý và phân tích số liệu 33 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu 34 2.5. Sơ đồ nghiên cứu 35 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36 3.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu 36 3.2. Lâm sàng 38 3.2.1. Triệu chứng lâm sàng 38 3.2.2. Phân loại dị dạng đường tiểu và mối liên quan đến NKTN 41 3.3 Cận lâm sàng 43 3.3.1. Xét nghiệm máu 43 3.3.2. Xét nghiệm nước tiểu 44 3.3.3. Các thăm dò chẩn đoán hình ảnh 45 3.4. Tình trạng kháng kháng sinh của căn nguyên gây NKTN. 46 Chương 4: BÀN LUẬN 54 .4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân 54 4.1.1. Tuổi và giới 54 4.1.2. Triệu chứng lâm sàng 55 4.1.3. Dị dạng đường tiểu 57 4.1.4. Cận lâm sàng 58 4.2. Tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn gây NKTN ở trẻ có dị dạng đường tiểu 63 KẾT LUẬN 73 KHUYẾN NGHỊ 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.subject | Nhi khoa | vi_VN |
dc.subject | 8720106 | vi_VN |
dc.title | ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ TÌNH TRẠNG KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN TRÊN TRẺ NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU CÓ DỊ DẠNG ĐƯỜNG TIỂU | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
2021NTvungocbich.pdf Restricted Access | 2.32 MB | Adobe PDF | Sign in to read | |
2021NTvungocbich.doc Restricted Access | 1.85 MB | Microsoft Word |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.