Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3060
Title: | Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt khối tá tụy điều trị ung thư vùng đầu tụy tại khoa Ngoại gan mật Bệnh viện K |
Authors: | Nghiêm Thanh, Hà |
Advisor: | Nguyễn Xuân, Hùng |
Keywords: | Nghiêm Thanh Hà, Chuyên khoa 2 Ngoại khóa 33, Cắt khối tá tụy, Khoa Ngoại gan mật viện K |
Issue Date: | 12/2021 |
Publisher: | Trường Đại Học Y Hà Nội |
Abstract: | Phẫu thuật cắt khối tá tụy (CKTT) được Whipple báo cáo thực hiện thành công lần đầu tiên trên người năm 19351, bao gồm cắt tá tràng, đầu tụy, đường mật chính, túi mật, một phần dạ dày và đoạn đầu hỗng tràng để điều trị chủ yếu cho các tổn thương ác tính vùng đầu tụy, tá tràng như: ung thư đầu tụy, ung thư bóng Vater, ung thư phần thấp ống mật chủ, ung thư tá tràng...và một số tổn thương lành tính (viêm tụy mạn, U nang đầu tụy, chấn thương tá tụy)2. Phẫu thuật CKTT là phương pháp duy nhất giúp điều trị triệt căn các tổn thương ung thư vùng đầu tụy tá tràng3,4, tỉ lệ BN được cắt khối tá tụy do ung thư theo một số nghiên cứu ở nước ta chiếm khoảng 50% đến 85%5-7. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh nhân (BN) đa dạng tùy thuộc vào giai đoạn bệnh, vị trí u nguyên phát... nhưng đa số kèm theo tắc mật, thiếu máu, suy dinh dưỡng hoặc có các bệnh lý nội khoa khác...ảnh hưởng không tốt đến kết quả điều trị, làm tăng tỉ lệ biến chứng sau mổ. Do đó, cần phải phải chuẩn bị bệnh nhân trước mổ tốt, khi điều trị cần có sự hội chẩn, phối hợp điều trị đa chuyên khoa. Hai phương pháp phẫu thuật chính là CKTT kinh điển (phẫu thuật Whipple)8 và phẫu thuật CKTT bảo tồn môn vị (phẫu thuật Longmire)9. Hiện nay, CKTT có thể được thực hiện bằng mổ mở, nội soi hỗ trợ hoặc nội soi toàn bộ, nội soi robot10,11. CKTT là một phẫu thuật phức tạp, có nhiều biến chứng như: chảy máu, rò tụy, rò mật, chậm lưu thông dạ dày, áp xe tồn dư trong ổ bụng... thậm chí có thể tử vong. Nhờ áp dụng những tiến bộ trong gây mê hồi sức, các phương tiện phẫu thuật tiến tiến, các cải tiến trong kỹ thuật mổ11,12, tỷ lệ tử vong sau mổ đã giảm nhiều, dưới 5%7,13,14, ở một số nghiên cứu, không có BN tử vong6,7,15,16. Tuy nhiên, tỉ lệ biến chứng chung sau mổ theo một số nghiên cứu vẫn cao, chiếm từ 25- 506,7,17-22. Nhằm mục đích tìm hiểu đặc điểm của những BN ung thư vùng đầu tụy, tá tràng được điều trị bằng phẫu thuật CKTT và đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật CKTT điều trị những BN này tại khoa Ngoại gan mật, Bệnh viện K, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt khối tá tụy điều trị ung thư vùng đầu tụy tại khoa Ngoại gan mật Bệnh viện K” với 2 mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân ung thư vùng đầu tụy được điều trị bằng phẫu thuật cắt khối tá tụy tại khoa Ngoại gan mật Bệnh viện K từ 01/3/2017 đến 01/4/2020. 2. Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt khối tá tụy điều trị ung thư vùng đầu tụy tại những bệnh nhân trên. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3060 |
Appears in Collections: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
Bản sửa sau bảo vệ - BS NGHIÊM THANH HÀ CK2,K33.pdf Restricted Access | 3.79 MB | Adobe PDF | Sign in to read | |
Bản sửa sau bảo vệ.docx Restricted Access | 6.72 MB | Microsoft Word XML |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.