
Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2912
Nhan đề: | Nghiên cứu về điều trị ngoại khoa chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Bạch Mai |
Tác giả: | Đỗ, Thị Thi |
Người hướng dẫn: | Phạm, Bá Nha |
Từ khoá: | Nghiên cứu điều trị ngoại khoa chửa ngoài tử cung;khoa phụ sản bệnh viện Bạch Mai |
Năm xuất bản: | 2021 |
Tóm tắt: | 1. Đặt vấn đề Theo các nghiên cứu trước đây cho thấy tỉ lệ mổ chửa ngoài tử cung (CNTC) bằng nội soi ở khoa Phụ Sản Bạch Mai rất thấp như nghiên cứu của Vũ Thị Đức năm 2012 trường hợp mổ nội soi là 32,6%6, nghiên cứu của Nguyễn Đức Anh năm 2015 tỷ lệ mổ nội soi chiếm 20,9%7 . Chính vì vậy để góp phần vào nghiên cứu tình hình điều trị CNTC gần đây tại bệnh viện Bạch Mai chúng tôi tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Nghiên cứu về điều trị ngoại khoa chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Bạch Mai” nhằm hai mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của những bệnh nhân đã được phẫu thuật chửa ngoài tử cung tại bệnh viện Bạch Mai. Nhận xét kết quả điều trị ngoại khoa chửa ngoài tử cung tại bệnh viện Bạch Mai. 2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lưa chọn của nghiên cứu tại khoa Sản bệnh viện Bạch Mai từ ngày 01/01/2020 đến tháng 10/8/2021. 3. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu. 4. Cỡ mẫu và chọn mẫu Mẫu thuận tiện. Chúng tôi lấy toàn bộ bệnh án đủ điều kiện năm 2019-2021. 5. Kết luận Qua nghiên cứu 120 bệnh nhân CNTC được can thiệp bằng phẫu thuật tại khoa Phụ-Sản Bạch Mai chúng tôi có một số kết luận sau: • Độ tuổi hay gặp nhất là từ 30 chiếm tỷ lệ 70%. • Bệnh nhân chưa có con chiếm tỷ lệ 19,2% và có 1 con chiếm tỷ lệ 25%. • Tỷ lệ chẩn đoán CNTC sớm là 30%, CNTC muộn là 70%. • Phẫu thuật nội soi chiếm 73,3% và mổ mở chiếm 26,7%, trong đó 100% phẫu thuật cắt VTC ở trường hợp chửa tại VTC. • Có 30% số bệnh nhân không hoặc có ít máu trong ổ bụng khi phẫu thuật. Lượng máu từ 500ml trở lên là chiếm tỷ lệ 32,5%. Có 30,8% số bệnh nhân phải truyền máu. Trong đó có bệnh nhân truyền 2600m máu. • Thời gian nằm viện trước mổ dưới 24h chiếm tỷ lệ cao 72,5%, thời gian nằm viện sau mổ nội soi trong vòng 3 ngày chiếm 71,6%, của mổ mở trong vòng 4-6 ngày chiếm 81,2%. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2912 |
Bộ sưu tập: | Luận văn thạc sĩ |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
MỤC LỤC.docx Tập tin giới hạn truy cập | 20.37 kB | Microsoft Word XML | ||
Tóm tắt luận văn và Mô tả.docx Tập tin giới hạn truy cập | 21.41 kB | Microsoft Word XML | ||
thông tin luận văn.docx Tập tin giới hạn truy cập | 14.33 kB | Microsoft Word XML | ||
luận văn Đỗ Thi Thi.docx Tập tin giới hạn truy cập | 411.54 kB | Microsoft Word XML | ||
luận văn Đỗ Thị Thi.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 1.24 MB | Adobe PDF | ![]() Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.